00:00 Số lượt truy cập: 2661728

Chữa bệnh thấp khớp cấp 

Được đăng : 03/11/2016

Bệnh thấp khớp cấp (TKC) có biến chứng vào tim được gọi tắt là bệnh thấp tim (TT). Bệnh khởi đầu bằng viêm họng do nhiễm liên cầu khuẩn; ngứa cổ, ho là một bệnh nhẹ thường ít được quan tâm chữa trị đúng mức, tạo tiền đề cho một TT cao. Cần chữa chị kịp thời để đạt hiệu quả cao.


- Ở giai đoạn đầu TKC, khi chưa có tổn thương tim:

a. Actiso 50g, lá bông trang 120g, kim ngân 100g, sài đất 100g - sắc 2 nước, chia 4 lần uống, bã đắp lên nơi sưng tấy sẽ mau khỏi

b. Hy thiêm 20g, thể phục linh 20g,đan sâm 12g, tỳ giải 16g, kê huyết đằng 16g, cam thảo đất 12g - sắc , chia 4 lần uống/ngày. Tác dụng: chữa sốt cao, sợ lạnh,các khớp sưng, nóng, đỏ, đau, miệng khát, môi khô,nước tiểu đỏ.

        Phối hợp xoa bóp các khớp bị sưng: khiếm thực 20g, ngũ trảo 30g, phòng kỷ 20g, tam thất 8g, huyết giáp 20g, đinh hương 10g, tô mộc 20g, một dược 20g - sắc kĩ 3 nước, bỏ xác, cô còn 20ml, thêm 200ml cồn 70 độ, trữ trong lọ kín; mỗi lần rót ra 20ml, pha thêm 50ml giấm đặc, xoa bóp vào các chỗ sưng đau. Thuốc còn dùng  xoa bóp trị ứ máu do bị ngã, bị đánh, bị bong gân, trặc trẹo, đau nhức…

c. Rau sam 200g (rửa sạch), cám 100g, nước 0,5 lít - nấu kĩ lấy nước uống chữa TKC, ngừa biến chứng tim.

d. Tri mẫu 12g, hoàng bá 12g, tang chi 12g, thạch cao 20g, ngạch rễ 12g, quế chi 8g, thương truật 8g-sắc uống 1-2 thang/ngày. Tác dụng: như bài (b).

e. Ma hoàng 8g,quế chi 8g, bạch truột 12g, bạch thược 12g, tri mẫu 12g, phòng phong 12g, liên kiều 12g, kim ngân hoa 16g, cam thảo 6g sắc uống, 1-2 thang/ngày. Tác dụng: như bài (b).

g. Bột sừng trâu 8g, tiền hồ 12g, hoàng cầm 12g, tri mẫu 12g, kỉ tử 12g, sinh địa 12g, mạch môn 12g, thạch hộc 12g, đậu khấu 6g, xạ can 6g, đan bì 10g, thăng ma 8g-sắc uống, 1-2 thang/ngày. Tác dụng: trị sốt cao kéo dài.

- TKC chuyển sang TT, có tổn thương tim, viêm cơ tim, viêm nội tâm mạc.

h. Kim ngân hoa 12g, ké đầu ngựa 12g, thổ phục linh 12g, đẳng sâm 20g, bạch truột 16g, kê huyết đằng 16g, ý dĩ 12g, tỳ giải 10g - sắc uống 1 thang/ngày. Tác dụng: chữa sốt cao, các khớp xương sưng, nóng, đỏ, đau, khát nước, hồi hộp, đánh trống ngực, thở gấp.

i. Đảng sâm 16g, hoàng kỳ 16g, bạch truột 16g, mộc hương 8g, viễn chi 8g, ;kim ngân 20g, đan sâm 20g, táo nhân 8g, phục linh 8g, liên kiều 12g, đương quy 12g, hoàng cầm 12g, hoàng bá 12g- sắc uống 1 thang/ngày. Tác dụng: như bài (g).

k.  Mạch ngân 12g, kiên kiều 12g, đại táo 12g,đằng sâm 16g, đan sâm 16g, sinh địa 20g, quế chi 6g, chích thảo 12g- sắc , hòa A giao 12g, uống, 1 thang/N. Tác dụng: như bài (g).

- TT có hiện tượng suy tim:

l.    Bạch truật 16g, đảng sâm 16g, trạch tả 8g, kim ngân 20g, ý dĩ 16g, phục linh 16g, xuyên khung 12g, ngưu tất 6g, mộc hương 6g - sắc uống, 1 thang/N. Tác dụng: chữa sốt, đau khớp, hồi hộp, trống ngực, môi tim, thở ngắn gấp, thở khó, gan to, chân phù, lưỡi tím xám hay có điểm ứ huyết, đái ít, loạn nhịp tim.

m. Bạch truật 10g, thổ phục linh 20g, xuyên khung 12g, bạch thược 12g, thục địa 12g, ngưu tất 12g, đẳng sâm 16g, huyền hổ sách 8g, cam thảo 6g - sắc, uống 1 thang/ngày. Tác dụng: như bài (l).

n.  Đương quy 12g, phòng phong 12g, bạch truật 12g, khương hoạt 12g, độc hoạt 12g, sâm đại hành 8g, viễn chí 8g, uy linh tiên 12g, phụ tử chế 6g, hoàng bá 12g, kim ngân 16g, thục địa 16g, sinh khương 6g, quế chi 6g- sắc, hòa bột tam thất 8g chia 2 lần uống.   

Phối hợp tiêm Penicilin G 1,2 triệu đơn vị /N, chống viêm cơ tim.

TD: chữa TT ở trẻ em và người lớn, tổn thương cơ tim, ngực hồi hộp, thở gấp, tim hẹp van hai lá, ,khép không kín, có thể khạc ra máu, bã trầu, vã mồ hôi, khó nằm, hay ngồi thở, rối loạn kinh nguyệt, làm giảm dần các triệu chứng, phục hồi sức lực và khả năng hoạt động.

o.  Nhân sâm 20g( tán bột) ngâm 100ml cồn 70 độ, trong 15 ngày ; mỗi lần dùng 20 giọt pha trong ít nước chín, uống 2L/N, 1 tháng/đợt, nghỉ 1 tuần, dùng tiếp đợt khác; TD: Chữa đau thắt tim, rối loạn thần kinh tim, xơ vữa động mạch, hở van tim, làm dễ chịu, bớt khó thở, giảm dần các triệu chứng…