00:00 Số lượt truy cập: 2668818

Điều trị bệnh lê dạng trùng ở gia súc 

Được đăng : 03/11/2016

Thuốc điều trị

Hiện đã có nhiều loại hoá dược được sử dụng điều trị bệnh lê dạng trùng ở bò, dê, cừu, hươu, trong đó một số hoá dược dùng có hiệu quả ở nhiều nước là:


- Acridin (Euflavine): liều dùng 4-8ml/100kg thể trọng, thuốc pha dạng dung dịch 5%; điều trị bệnh lê dạng trùng do B.bigemina, B.bovis, B.divergens; tiêm tĩnh mạch.

- Diamidine (Amicarbalide, Diampron): liều dùng 5-10mg/kg thể trọng; điều trịB.bigemina, B.bovis, B.divergens: tiêm bắp thịt.

- Diminazene (Berenyl, Azidin): liều dùng 3,5mg/kg thể trọng, điều trị B.bigemina, B.bovis, B.divergens: tiêm bắp thịt.

- Imidocarb (Imizol): liều dùng 1-3mg/kg thể trọng; điều trị B.bigemina, B.bovis, B.divergens; tiêm bắp thịt hoặc dưới da, thường pha dạng dung dịch để bán. Ngoài điều trị, thuốc có thể phòng nhiễm được 8 tuần.

- Phenamidine (=Lomidine): liều dùng 8-13,5mg/kg thể trọng; điều trị B.bigemina, B.bovis; tiêm dưới da hoặc bắp thịt.

- Quinoline (=Quinuronium, Babesan): liều dùng 1mg/kg thể trọng; điều trị B.bigemina, B.bovis, B.divergens; tiêm dưới da.

Các phác đồ điều trị đã dùng có hiệu lực

Phác đồ 1:

- Thuốc sử dụng: Berenyl. Biệt dược: Azidin, Ganaseg, Trypazen, Veriben, Sangavet.

- Tác dụng: diệt lê dạng trùng (B.bigemina, B.bovis, Bdivergens, B.becbera) và tiên mao trùng (T.evansi).

- Liều dùng: 3,5 - 5mg/kg thể trọng súc vật.

- Pha với nước cất theo tỷ lệ 10-15%.

- Vị trí tiêm: tĩnh mạch cho súc vật bị bệnh cấp tính và bắp thịt cho bệnh thể mãn tính, mang trùng.

- Trước khi tiêm tĩnh mạch cần tiêm thuốc trợ sức: cafein bắp thịt cho bệnh thể mãn tính, mang trùng.

- Tiêm một liều. Sau 15-20 ngày nếu súc vật chưa khỏi bệnh: trong máu còn lê dạng trùng và còn dấu hiệu lâm sàng thì tiêm lại liều thứ 2 cũng như liều đầu.

Phác đồ đang được dùng có hiệu quả điều trị bệnh lê dạng trùng cho bò ở nước ta.

Phác đồ 2:

- Thuốc điều trị: Acrilavin. Biệt dược: Trypaflavin, Flavacridin, Gonacrin.

- Tác dụng: diệt các loài lê dạng trùng.

- Liều dùng: 0,003 - 0,004g/kg thể trọng.

- Cách pha: pha thuốc với nước cất theo tỷ lệ 5%.

- Trước khi tiêm điều trị phải tiêm thuốc trợ sức: cafein hoặc long não nước và cho súc vật nghỉ ngơi vài giờ. Súc vật quá yếu phải chia liều ở trên làm 2 liều nhỏ, tiêm cách nhau 12 giờ. Có thể dùng để phòng bệnh, nhưng phải tiêm 2 liều như trên cách nhau 10 - 15 ngày.

Phác đồ được dùng điều trị bệnh lê dạng trùng cho bò từ năm 1956 - 1985 ở Việt Nam.

Phác đồ 3:

- Thuốc điều trị: Imizol (=Imidocard): dạng dung dịch.

- Tác dụng: diệt các loài lê dạng trùng thuộc giống Babesia spp. và biên trùng Anaplasma spp.

- Liều dùng: 2-3ml/100kg thể trọng bò.

- Vị trí tiêm: dưới da. Thuốc tác dụng điều trị tốt, ít có phản ứng phụ.

Phác đồ được dùng rộng rãi ở các nước nuôi bò sữa quy mô lớn: Ôxtrâylia, Hoa Kỳ, Niu Dilân, Hà Lan... để điều trị bệnh lê dạng trùng và bệnh biên trùng./.