00:00 Số lượt truy cập: 2668375

Hoại tử ống thận cấp 

Được đăng : 03/11/2016

Vô niệu tại thận hay “hoại tử ống thận cấp” là bệnh cảnh suy cấp tại thận. Theo các chuyên gia về bệnh thận thì 70-75% các trường hợp hoại tử ống thận cấp xảy ra do một “suy thận cấp (STC) trước thận” không được phát hiện và điều trị tích cực.


Người nhà bệnh nhân cần quan tâm đúng mức đến lượng nước tiểu của người bệnh, bất cứ dấu hiệu đái quá ít, đái không ra nước tiểu ở người bệnh nôn mửa, tiêu chảy, vã nhiều mồ hôi, xơ gan, suy tim, bỏng nặng, ngộ độc thuốc kháng sinh, đái tháo đường, hậu sản, phá thai, sốt rét ác tính, sau mổ tim - lồng ngực… đều có thể nghi một STC trước thận. Việc điều trị chậm trễ sẽ dẫn đến bệnh cảnh hoại tử ống thận cấp với các tổn thương đặc trưng như thận to, xung huyết, tủy thận, độ lọc cầu thận giảm mạnh do giảm thể tích tuần hoàn, tụt huyết áp, máu vào thận ít, lòng ống thận bị bít tắc làm tăng áp lực trong lòng ống, đẩy dịch thoát ra mô kẽ gây phù nề, chèn ép làm xẹp ống thận, tế bào ống thận bị thiếu oxy hay nhiễm độc đã giảm nhanh các chức năng sinh lý…

Ở giai đoạn thiểu hay vô niệu, lượng nước tiểu bệnh nhân bài tiết ra mỗi ngày ít hơn 400ml, hiếm khi thấp hơn 50ml kéo dài từ vài giờ đến 3-4 tuần, trung bình là 1-2 tuần; nếu thời gian này quá 4 tuần thì có thể xảy ra hoại tử vỏ thận, viêm vi cầu thận, viêm mạch máu thận.

Người bệnh lừ đừ, ngủ gà ngủ gật, lú lẫn, lơ mơ hay hôn mê do tụt huyết áp. Trường hợp bị ngộ độc nước thì bệnh nhân rơi vào trạng thái co giật, kích động, buồn nôn, nôn, ăn không ngon, bụng căng chướng, đau bụng tiêu chảy, có khi liệt ruột hoặc xuất huyết tiêu hóa ồ ạt do viêm loét trợt dạ dày - ruột - đại tràng, đưa đến tử vong… Tình trạng bội nhiễm thường xảy ra ở 50-90% bệnh nhân, trong đó một nửa là viêm phổi, còn có nhiễm trùng đường tiểu, viêm đài và bể thận cấp do đặt ống thông tiểu dài ngày, nhiễm trùng da do nằm lâu bị loét, nhiễm trùng máu 10-25% trường hợp từ nhiễm trùng da… Ở các bệnh nhân cần truyền dịch để lợi niệu, nếu lượng dịch được truyền nhiều và nhanh sẽ có nguy cơ trụy tim mạch, phù não, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim (nếu thừa Na+) hoặc rối loạn nhịp tim, có thể ngừng tim (nếu thừa K+)…

Dấu hiệu bình phục mở đầu bằng giai đoạn đa niệu với lượng nước tiểu lại tăng cao, bệnh nhân đái được và đái nhiều, một số trường hợp có thể đái đến 2 lít nước tiểu mỗi ngày, đưa đến một thái cực khác là mất nước, rối loạn điện giải. 25% số người bệnh vẫn còn có thể bị nhiễm trùng, xuất huyết tiêu hóa, rối loạn tim mạch… Sau một tuần lượng nước tiểu mới trở lại bình thường. Nhưng sự phục hồi chức năng thận phải đợi sau 3-12 tháng hay lâu hơn, có đến 70% số bệnh nhân sau 1 năm độ lọc cầu thận mới chỉ bình phục được 60-80%, trong giai đoạn này cần tiếp tục bổ thận và đề phòng các nguyên nhân làm bệnh tái phát (nhiễm trùng, ngộ độc thuốc kháng sinh, tiêu chảy, sốt rét ác tính…)

* Phòng bệnh

- Không để xảy ra “SCT trước thận”, chống nôn mửa, tiêu chảy, mất máu… Nếu đã có hội chứng “SCT trước thận” phải chữa trị tích cực ngay từ đầu, chủ yếu chữa hạ huyết áp, thận suy, thiểu/vô niệu, đạm niệu…

- Nên ăn nhiều nho, bưởi đế kích thích tăng lượng nước tiểu, tẩy độc ở thận.

- Trà phòng chống vô niệu, suy thận cấp:

Lá, cành nhỏ cây đinh lăng (chùm quảng) 200g khô, bồ công anh 100g, râu ngô (bắp) 100g, (cắt ngắn) - trộn đều, mỗi lần dùng khoảng 30g (1 nhúm) hãm nước sôi uống, 2-4 lần/ngày. Tác dụng: thông tiểu, mạch, tẩy độc, hàn loét, giảm đạm niệu.

* Chữa bệnh

- Ích mẫu 20g, ngưu bàng tử (nửa để sống, nửa sao vàng) 12g, hành biển (lát khô) 1g, quả ké đầu ngựa (đốt tồn tính) 8g - sắc uống, 1-2 thang/ngày. Tác dụng: thông tiểu, chữa đạm niệu, đái ít.

- Hoàng tinh 40g, hoàng kì 20g, đảng sâm 20g, bạch truật 12g, đỗ trọng 12g, hạ khô thảo 12g, trạch tả 12g, hương phụ 12g, thổ phục linh 8g - sắc, hòa a giao 8g, chia 3 lần uống/ngày. Tác dụng: chữa suy thận cấp, tụt huyết áp, đái ít hay vô niệu, đạm niệu.

Trong 2 tuần đầu uống 1 thang/ngày, sau đó 1 thang cho 2 ngày đến khi chức năng thận phục hồi hoàn toàn. Người bệnh cao huyết áp thì giảm hoàng tinh, tăng hoàng kì lên 40g.

- Phối hợp chữa suy thận cấp, tụt huyết áp, đái ít, day bấm huyệt:

Kỳ môn B/XII.14

Cự huyết B/XIII.14

Thiếu xung C/V.9

Nội quan C/IX.6

Trung liêu G/VII.33

Thận du G/VII.23