Biểu số 01
TT | Họ tên hộ | Số lượng trồng (cây) | Tỷ lệ sống sau trồng | |||||||
3 tháng | 6 tháng | 1 năm | 2 năm | |||||||
Số cây | % | Số cây | % | Số cây | % | Số cây | % | |||
9 | Chu Văn Tuyên | 700 | 686 | 98 | 668 | 95 | 638 | 91 | 630 | 90 |
10 | Chu Văn Tuyển | 700 | 686 | 98 | 667 | 95 | 630 | 90 | 630 | 90 |
11 | Hà Thị Thanh | 700 | 665 | 95 | 631 | 90 | 561 | 80 | 552 | 79 |
12 | Bế Thị Nguyệt | 700 | 665 | 95 | 638 | 91 | 568 | 81 | 560 | 80 |
13 | Từ Văn Tám | 500 | 450 | 90 | 422 | 84 | 394 | 79 | 391 | 78 |
14 | Hoàng Văn Khanh | 500 | 475 | 95 | 450 | 90 | 424 | 85 | 420 | 84 |
15 | Nguyễn Văn Hoa | 500 | 470 | 94 | 452 | 90 | 420 | 84 | 400 | 80 |
10.500 | 10.016 | 95,4 | 9.685 | 92,2 | 8.753 | 83,4 | 8.628 | 82,2 |
Qua bảng số 01, sau 3 tháng trồng tỷ lệ sống của Ba kích là tương đối cao; trung bình đạt 95,4%. Sau trồng 6 tháng tỷ lệ sống trung bình là 92,2. Kết quả theo dõi sau 2 năm trồng cho thấy tỷ lệ sống của ba kích là khá cao trung bình 82,2%; hộ có tỷ lệ sống cao nhất trung bình là 90%, thấp nhất là 58%. Theo dõi đến năm thứ 3 cho thấy khả năng sống của cây rất tốt không có tỷ lệ thất thoát.