00:00 Số lượt truy cập: 2667837

Viêm thận mạn 

Được đăng : 03/11/2016

Viêm thận cấp tuy diễn biến ồ ạt nhưng chức năng thận có thể phục hồi trở lại bình thường; trái lại, viêm thận mạn (VTM) do có những biến đổi không thể đảo ngược về cấu trúc mà chức năng thận không thể bình phục được. Chính vì lẽ đó mà mọi người, nhất là những bệnh nhân có nguy cơ viêm thận, thận hư phải bằng mọi cách ngừa bệnh, tránh chuyển biến thành VTM.


Sau một viêm thận cấp (hay bán cấp), đôi khi sau một thận hư, một bệnh thận do tai biến, thai nghén hay một viêm thận - bể thận… ở một số người bệnh xảy ra có sự “xơ hóa” dần các tiểu cầu thận, thoái dần các ống thận, xơ cứng dần các mách máu thận… đưa đến trạng thái suy thận đặc trưng của VTM.

Người bệnh bị phù nhẹ và kín đáo ở mí mắt, mắt cá chân, đau đầu, khó thở vì gắng sức do tăng huyết áp, rối loạn thị giác, mù đột ngột và tạm thời, mắt mờ dần và nhìn ngày càng kém, đôi khi có đái dắt, đái nhiều lần vào ban đêm… Khi bệnh phát triển nặng, trong nước tiểu thường xuyên có albumin - đạm niệu, chức năng thận bị tổn thương nghiêm trọng, khả năng lọc của tiểu cầu thận đã giảm 60-70% trở lên, gây urê huyết cao (trên 50 mm%), toan huyết do thận. Huyết áp tăng nhẹ và kéo dài, gây suy tim trái, võng mạc xuất hiện - xuất tiết - thoái hóa, giảm thị lực nghiêm trọng dẫn đến mù hẳn. Các trường hợp thận hư (viêm thận bán cấp) nếu chuyển sang viêm thận mạn sẽ hết phù hẳn, đái nhiều rõ rệt, tăng đào thải nước và natri (Na) gây tình trạng mất nước.

Thai nghén làm bệnh thận nặng hơn, từ tháng thứ 5 có thể gây sẩy thai hoặc lên cơn kinh giật, lúc này buộc phải hy sinh thai để cứu mẹ hoặc phải giải phẫu lấy con ra để cứu cả mẹ và con, nếu không rất dễ xảy ra tử vong. Vì vậy người phụ nữ đang có bệnh thận thì khoan có thai, nếu lỡ có thai thì phải tích cực bổ thận, chống nhiễm độc thai nghén, trường hợp xảy ra dọa sẩy thai hoặc cơn kinh giật phải khẩn trương đưa bệnh nhân đến viện cấp cứu.

* Phòng bệnh

- Chữa dứt điểm các bệnh viêm thận cấp, bán cấp, viêm thận - bể thận … không để chuyển thành viêm thận mạn.

- Tăng cường dùng các loại thức ăn có tác dụng lợi tiểu, tiêu phù, giảm ure huyết như: quả nho, actiso, rau cải xoong, bắp cải, khoai tây…

* Chữa bệnh

- Vừng (mè) (rang chín, bỏ vỏ, tán bột mịn) 500g, nhân hạnh đào (rang chín, tán bột) 150g - trộn đều, mỗi ngày 20-30g bột với 7 quả đại táo; hết thuốc là một liệu trình (hết đạm niệu sau 1 liệu trình), đúng 2-3 liệu trình.

- Thân, lá giang 100g (băm nhỏ, sao vàng) - sắc uống, 2-3 lần/ngày; có thể nấu thành cao, 100ml cao tương đương 100g lá giang, cho tiện dùng.

- Sơn dược 16g, sơn thù 16g, thục địa 32g, bạch kim 12g, trạch tả 12g, đơn bì 12g, bồ công anh 40g, đảng sâm 12g, hậu phác 12g, thảo quả 8g - sắc uống, 1 thang/ngày. Tác dụng: cải thiện chức năng thận, tẩy độc thận, hàn lành những vết loét, sang thương.

- Hoàng kì 40g, bạch truật 40g, thương truật 12g, phục linh 12g, xuyên tiêu 12g, đại táo 10g, gừng 4g, cam thảo 4g - sắc, hòa a giao 8g, uống 1 thang/ngày. Tác dụng: chữa phù toàn thân, đạm niệu cao, ra mồ hôi, sợ gió, tiểu ít, đau lưng.

- Sa sâm 20g, đan sâm 20g, tỳ giải 16g, thạch xương bồ 16g, ích trí nhân 16g, câu đằng 12g, tang kí sinh 16 g, cúc hoa 12g, ô dược 12g, trạch tả 12g, quy bản 12g, sinh cam thảo 10g - sắc uống 1 thang/ngày. Tác dụng: chữa ure huyết cao, thủy thũng, nước tiểu đục, toan hóa, cao huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, hồi hộp, khát nước.

- Đương quy 20g, phục linh 20g, hoàng kì 20g, ích mẫu 16g, trạch tả 12g, hồng hoa 12g, xuyên khung 16g, bạch truật 16g, ma hoàng 12g, phòng kỉ 16g, dâm dương hoắc 12g - sắc uống, 1 thang/ngày. Tác dụng: chữa ure huyết cao, thủy thũng, nước tiểu đục, toan hóa, cao huyết áp, nhức đầu, chóng mặt, hồi hộp, khát nước.

- Nhân sâm 8g, bàn long sâm 12g, tiểu hồi 8g, hoài sơn 16g, phụ tử chế 6g, ích trí nhân 16g, ô dược 12g, thỏ ty tử 16g, bổ cốt chi 12 g, cam thảo 8g - sắc, hòa muối ăn, uống, 1 thang/ngày. Tác dụng: chữa đái nhiều, rối loạn điện giải, mất nước, yếu mệt, suy kiệt.

- Nhân sâm 24g, thảo quyết minh 40g, hoàng kì 80g, tật lê 24g, xuyên khung 40g, xương bồ 40g, cảo bản 40g, hoa hòe 60g, bạch chỉ 24g, phòng phong 24g - tất cả tán bột, đóng gói 10g hàn kín, uống 5-10g/lần, 2-3 lần/ngày, 4-6 tháng. Tác dụng: ngừa và trị rối loạn thị giác, thoái hóa, xuất huyết võng mạc, giảm thị lực, mờ mắt tiến triển, đau nhức đầu do cao huyết áp./.