00:00 Số lượt truy cập: 2661278

Kỹ thuật nuôi cá tầm trong lồng bè trên hồ chứa 

Được đăng : 03/11/2016

Cá tầm sống trong môi trường nước lạnh, sạch và oxy hòa tan cao. Nhiệt độ nước phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá tầm từ 18 - 27 độ C. Vì vậy, hầu hết các tỉnh trung du miền núi ở nước ta, nơi có diện tích hồ chứa lớn, đều có thể tận dụng để nuôi thương phẩm cá tầm.


Nuôi cá tầm trong lồng bè trên hồ chứa có những ưu điểm nổi bật như: Nền nhiệt độ nước ở hồ chứa ổn định nên có thể nuôi cá tầm với mật độ cao, tận dụng được nguồn thức ăn tự nhiên phong phú trong hồ, tốc độ phát triển của cá nhanh hơn nuôi bể, chất lượng thịt cá tầm nuôi lồng bè thơm ngon hơn, thịt săn chắc hơn, giá trị thương phẩm cao hơn nuôi bể. Năng suất cá tầm nuôi trong lồng bè đạt 20 - 30 kg/m3   

Kỹ thuật nuôi cá tầm trong lồng bè trên hồ chứa bao gồm những nội dung chính sau đây:

1 - GIỚI THIỆU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA CÁ TẦM

Cá tầm là loài cá ăn ở tầng đáy, thức ăn của chúng chủ yếu là các loài động vật giáp xác, nhuyễn thể, giun tơ, ấu trùng côn trùng và cá nhỏ. Trong điều kiện nuôi hiện nay, cá tầm chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp và 1 phần là tận dụng nguồn thức ăn từ tự nhiên.

Môi trường thích hợp cho cá tầm sinh trưởng và phát triển tốt là: nước lưu thông, nhiệt độ thích hợp từ 16 - 28 độ C, pH từ 6,5 - 8; Oxy hòa tan trong nước > 5 mg/l.

   Trong điều kiện nuôi lồng bè, một năm cá tầm có thể đạt kích cỡ từ 1,5 - 2 kg/con.      

2 - LỰA CHỌN VỊ TRÍ ĐẶT LỒNG NUÔI CÁ TẦM

Vị trí đặt lồng/bè phải nằm trong vùng quy hoạch để phát triển nuôi trồng thủy sản hoặc phải được sự cho phép của cơ quan có thẩm quyền; không bị ảnh hưởng bởi lũ, không gần cửa đập và không bị ảnh hưởng của các nguồn gây ô nhiễm; lựa chọn nơi có dòng chảy nhẹ, có độ sâu cách đáy lồng lúc mực nước thấp nhất là >10 m.

Những vùng thuật lợi cho việc neo giữ lồng bè.

Nguồn nước sạch, mát, nhiệt độ nước tại khu đặt lồng bè phải đảm bảo dao động trong năm từ 16 - 28 độ C.

Hệ thống lồng bè nuôi cá tầm tại hồ Hòa Bình

- THIẾT KẾ, LẮP ĐẶT LỒNG BÈ NUÔI

 Lồng bè nuôi cá tầm trên hồ chứa hiện nay có 2 loại lồng chính là lồng hình tròn và lồng hình vuông.

Một số ưu nhược điểm của 2 loại lồng trên:

Loại lồng

Ưu điểm

Nhược điểm

Hình tròn

Chịu được sóng gió, di chuyển dễ dàng, thể tích lớn

Chi phí đầu tư tốn kém, khó kiểm tra cá do thể tích lớn, chỉ phù hợp nuôi ở các hồ chứa lớn

Hình vuông

Chi phí đầu tư thấp, di chuyển dễ dàng, dễ dàng kiểm tra và thu hoạch cá

Khả năng chịu sóng gió kém hơn


Lồng bè nuôi cá tầm thường gồm các bộ phậnkhung lồng, lưới lồng, neo giữ lồng bè, phao nổi và nhà quản lý trên bề mặt lồng bè.

* Các loại vật liệu làm lồng:

Khung lồng:

Vật liệu làm khung lồng nuôi cá tầm hình vuông sử dụng ống thép, thép V, ống kẽm (Ø34). Các thanh ống kẽm, thép được hàn chặt tạo thành hệ thống khung lồng chắc chắn.

Khung lồng hình tròn sử dụng vật liệu ống nhựa HDPE Ø200 mm được hàn bằng nhiệt, các khung lồng được kết nối với nhau bằng các đai thép mạ kẽm.

Lưới lồng:

Lưới lồng được làm bằng lưới sợi PE dệt không gút để cá không bị xây sát. Lưới không thủng, mắt lưới đều, mắt lưới thích hợp để giữ cá nhưng vẫn đảm bảo nước lưu thông; kích cỡ mắt lưới từ 2a = 1 - 4 cm tùy theo kích cỡ của cá.

Phao:

Phao nổi nên sử dụng các phi nhựa/phi thép 200 lít, lắp đặt phao lưu ý phải quay phần nắp phao lên trên để tránh hiện tượng dò rỉ nước làm chìm phao hoặc các tấm xốp lớn được bọc lưới hoặc bạt để tăng độ bền trong nước.

Kích thước lồng nuôi được tính toán sao cho phù hợp với điều kiện tự nhiện địa hình của hồ chứa và trình độ quản lý chăm sóc của chủ hộ.

Nhà ở quản lý:

Tùy theo kích cỡ lồng bè mà ta xây dựng khu nhà ở và kho chứa cho phù hợp.

Một số loại kích cỡ lồng bè nuôi thương phẩm cá tầm trên hồ chứa

Loại lồng

Kích thước: dài x rộng x cao

(m)

Thể tích lồng

(m3)

Hình vuông

(4-6) x (4-6) x (4-6)

64 - 216

Hình tròn

Bán kính = 5 - 10m; chiều cao = 4 - 8m

314 - 800


4 - CHỌN GIỐNG VÀ THẢ GIỐNG

Cá tầm giống phải có kích cỡ đồng đều từ 50 - 100 gr/con. Cá khỏe, phản xạ nhanh, màu sắc bóng bẩy, không bị trầy xước, không có dấu hiệu bị các bệnh ký sinh trùng, miệng không bị sưng, bụng không bị chướng hơi tỷ lệ dị hình nhỏ hơn 2%,có giấy chứng nhận kiểm dịch.

Cá tầm giống

Kỹ thuật thả giống:

Mật độ thả giống: 15 - 25 con/m3

Thời điểm thích hợp thả cá vào lồng bè là sáng sớm hoặc chiều mát, không mưa. Không có những bất thường về nguồn nước.

Trước khi thả cần ngâm bao cá giống xuống nước trong lồng khoảng 15 - 20 phút để cân bằng nhiệt độ bên trong bao và bên ngoài môi trường nước. Sau đó mở miệng bao, cho nước từ từ vào bao để cá trong bao tự bơi ra ngoài.

Trong ngày đầu, không cho ăn để cá thích nghi với môi trường mới.

Thường xuyên kiểm tra, vớt bỏ cá chết và đếm số lượng, ghi chép sổ nhật ký.

5- CHĂM SÓC VÀ QUẢN LÝ ĐÀN CÁ NUÔI

5.1. Chăm sóc đàn cá nuôi

Thức ăn cho cá tầm nuôi thương phẩm hiện nay chủ yếu sử dụng thức ăn công nghiệp để đảm bảo chất lượng và không gây ô nhiễm môi trường. Ngoài ra, khi nuôi cá trong lồng bè trên hồ chứa, cá tầm cũng ăn các loại thức ăn tự nhiên trong hồ như: sinh vật phù du trong nước, tôm tép, cá nhỏ...

Thông thường, trong thời gian 2 tháng đầu lượng thức ăn hàng ngày chiếm 5 - 7% khối lượng cá trong lồng, các tháng tiếp theo cho ăn bằng 3 – 5% khối lượng cá có trong lồng nuôi. Ngoài ra, hàng ngày khi cho cá ăn cần chú ý quan sát và điều chỉnh lượng thức ăn cho phù hợp.

Thức ăn công nghiệp sử dụng trong nuôi thương phẩm cá tầm:

Thức ăn công nghiệp cho cá tầm nuôi thương phẩm là thức ăn khô ép viên chìm do các nhà máy chế biến theo dây chuyền công nghiệp, thức ăn có nhiều kích cỡ và chất lượng khác nhau phù hợp với từng giai đoạn phát triển của cá. Đảm bảo độ đạm trên 35%. Cá tầm là loài ăn đáy và độ sâu của lồng trên 4m. Vì vậy yêu cầu thức ăn phải có độ bền lâu trong nước trên 1 giờ.

Bảng thức ăn cho cá tầm theo từng giai đoạn

Giai đoạn phát triển của cá

Kích cỡ viên thức ăn

Hàm lượng Protein

Cá giống cỡ: 50 - 100 g/con

0,5 mm

50%

Cỡ cá: 100 - 300 g/con

1,0 - 1,2 mm

45 - 50%

Cỡ cá: 300 - 500 g/con

1,5 - 2,0 mm

40 - 45%

Cỡ cá: 500 - 1.000 g/con

2,0 - 3,0 mm

37 - 40%

Cỡ cá: 1.000 - 1.500 g/con

3,0 - 5,0 mm

35 - 37%

Cỡ cá: > 1.500 g/con

5,0 - 10 mm

> 35%pr


Do thức ăn cho cá tầm là những loại thức ăn có hàm lượng protein và lipid cao hơn nhiều so với thức ăn của các loại cá bình thường. Vì vậy, khi điều kiện khí hậu mưa nắng thất thường, không khí có độ ẩm cao, người nuôi phải chú ý bảo quản thức ăn, tránh hiện tượng thức ăn bị ẩm mốc, cá ăn vào dễ ngộ độc. 

* Khẩu phần ăn:

Cá tầm nuôi trong lồng trên hồ chứa, do tính chất lồng nuôi rộng, sâu (5 - 7 m) và nước lưu thông nên khi cho cá ăn cần sử dụng ống nhựa dài bằng độ sâu của lồng, đường kính 10 cm. Khi cho ăn, người nuôi nên đứng ở thành lồng, cắm ống nhựa xuống nước cách đáy lồng 1,5 - 2 m, sau đó đổ thức ăn vào ống nhựa để thức ăn theo ống xuống sàng ăn ở đáy lồng, giúp cá ăn được hết thức ăn, tránh lãng phí do bị phát tán ra bên ngoài hoặc trôi theo dòng chảy.

Thời điểm cho ăn trong ngày phụ thuộc vào lứa tuổi của cá và tập tính ăn của cá: Thông thường cho cá ăn 4 lần/ngày, thức ăn được chia làm 4 phần, cho cá ăn vào 8 - 9h sáng, 13 - 14h chiều, 18 - 19h tối và 22 - 23h đêm (nên cho ăn nhiều hơn vào buổi chiều và đêm).

Sau khoảng 30 - 40 phút, người nuôi kéo sàng ăn lên để kiểm tra mức độ sử dụng thức ăn của cá. Đồng thời, quan sát các hoạt động của cá, mức độ căng của bụng cá để có căn cứ điều chỉnh thức ăn của cá tầm cho phù hợp.

In tin Phản hồi