Dừa Bến Tre
Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre Trần Ngọc Tam vừa ký quyết định số 1236/QĐ-UBND ngày 15/6/2022 ban hành Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022-2025 và định hướng đến năm 2030 với mục tiêu phát triển nông nghiệp hữu cơ có giá trị tăng cao, bền vững, thân thiện môi trường, gắn với kinh tế nông nghiệp tuần hoàn, phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu. Tổng kinh phí thực hiện Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030 hơn 127 tỷ đồng; trong đó, 121 tỷ đồng dùng để đầu tư xây dựng 8 mô hình thí điểm sản xuất nông nghiệp hữu cơ và 2 mô hình liên kết vật tư đầu vào phục vụ sản xuất hữu cơ.
Hiện tại, Bến Tre là một trong những tỉnh có diện tích canh tác hữu cơ khá lớn với hơn 14.000 ha chủ yếu là dừa, lúa, rau màu,... Riêng các sản phẩm chế biến từ dừa được xuất khẩu sang thị trường: Mỹ, Nhật, Châu Âu,... với hơn 10 doanh nghiệp tham gia liên kết sản xuất, chế biến. Đến nay, chuỗi liên kết sản xuất và tiêu thụ dừa hữu cơ có diện tích 15.337,1ha; trong đó, diện tích đạt chứng nhận là 13.743,6ha (chiếm 17,8% so tổng diện tích dừa toàn tỉnh: 77.232ha), đang chuyển đổi 1.593,5ha. Trên địa bàn tỉnh có 2 doanh nghiệp đang xây dựng vùng dừa hữu cơ lớn nhất là Công ty TNHH Chế biến dừa Lương Quới với diện tích gần 5.000 ha và Công ty cổ phần xuất nhập khẩu Bến Tre (Betrimex) với gần 2.800 ha. Tham gia sản xuất dừa hữu cơ, bà con nông dân được doanh nghiệp tập huấn kỹ thuật canh tác theo quy trình hữu cơ. Hơn nữa, giá cả tiêu thụ cũng cao hơn giá thị trường, đồng thời năng suất, sản lượng dừa cũng cao hơn so với dừa canh tác thông thường. Các vườn dừa sau khi đạt chứng nhận hữu cơ sẽ được doanh nghiệp thu mua tăng thêm từ 10-15% so với giá dừa thường. Qua sản xuất dừa hữu cơ, các doanh nghiệp cũng sẽ tạo được chỗ đứng tốt trong thị trường, nhất là các thị trường xuất khẩu khó tính. Đặc biệt, các sản phẩm dừa hữu cơ của Bến Tre ngày càng phong phú và đạt chứng nhận hữu cơ như nước dừa đóng hộp, dầu dừa, cơm dừa nạo sấy… Đây là bước thuận lợi rất lớn trong việc tạo giá trị tăng thêm cho ngành dừa của tỉnh Bến Tre trong thời gian tới.
Ngoài ra, tỉnh còn hơn 9.442ha diện tích bưởi da xanh; trong đó 388,5ha đạt chứng nhận VietGAP, chiếm 4,1% diện tích trồng bưởi da xanh toàn tỉnh và 10ha đã được chứng nhận theo tiêu chuẩn hữu cơ PGS tại huyện Mỏ Cày Nam và Giồng Trôm. Sản phẩm bưởi đạt chất lượng an toàn được các doanh nghiệp trong ngoài tỉnh đặc biệt quan tâm và liên kết tiêu thụ như: Hợp tác xã (HTX) bưởi da xanh Bến Tre, Công ty Hương Miền Tây, Công ty Proci Food, cơ sở thu mua bưởi da xanh Long Thuận và các đối tác bán lẻ tại TPHCM.
Theo Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030: Đến năm 2025, diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 11 - 13% tổng diện tích nhóm đất nông nghiệp. Diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng 1 - 2% tổng diện tích nuôi trồng thủy sản; tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi bò theo tiêu chuẩn hữu cơ 0,2 - 0,5% tổng sản phẩm chăn nuôi bò; diện tích dừa sản xuất hữu cơ 20.000ha, bưởi da xanh 50ha, lúa 50ha, rau màu 5ha, nuôi tôm rừng 1.000ha, nuôi tôm lúa đạt tiêu chuẩn ASC 2.000ha. Đến năm 2030, diện tích nhóm đất nông nghiệp sản xuất hữu cơ đạt khoảng 16 - 18%, diện tích nuôi trồng thủy sản hữu cơ đạt khoảng 2 - 4%, tỷ lệ sản phẩm chăn nuôi bò theo tiêu chuẩn hữu cơ 0,5 - 1% tổng sản phẩm chăn nuôi bò, diện tích dừa sản xuất hữu cơ 30.000ha, bưởi da xanh 200ha, lúa 200ha, rau màu 10ha, nuôi tôm rừng 4.000ha, nuôi tôm lúa đạt tiêu chuẩn ASC 6.000ha.
Đề án phát triển nông nghiệp hữu cơ tỉnh Bến Tre giai đoạn 2022 - 2025 và định hướng đến năm 2030 xác định: tỉnh cần tập trung triển khai các chương trình, dự án, mô hình về ứng dụng khoa học và công nghệ trong trồng trọt, chăn nuôi, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm NN. Nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh hại, phân hữu cơ sinh học vào sản xuất, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi. Ưu tiên các vùng có điều kiện đất đai, khí hậu thuận lợi cho từng đối tượng cây trồng, vật nuôi, chọn lựa giống cây trồng, vật nuôi thích ứng tốt với thổ nhưỡng, chống chịu dịch bệnh và có thị trường tiêu thụ sản phẩm ổn định để hình thành vùng sản xuất hữu cơ tập trung với các loại sản phẩm chủ lực của tỉnh, các sản phẩm đặc trưng có tiềm năng gắn xây dụng nhãn hiệu, thương hiệu, chỉ dẫn địa lý, đảm bảo truy xuất nguồn gốc sản phẩm hữu cơ. Khuyến khích xây dựng các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ. Đẩy mạnh phong trào xây dựng vườn cây hữu cơ gắn với tận dụng nguồn rác thải hữu cơ, xây dựng môi trường xanh, sạch, đẹp ở các địa phương và xã nông thôn mới. Nâng cao năng lực cho các tổ chức, cá nhân và đội ngũ cán bộ kỹ thuật về nông nghiệp hữu cơ cho tỉnh. Khuyến khích xây dựng các mô hình sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị giữa các doanh nghiệp, hợp tác xã sản xuất, chế biến, kinh doanh các sản phẩm hữu cơ tại các vùng sản xuất tập trung tạo ra hàng hóa quy mô lớn đối với các sản phẩm chủ lực. Nghiên cứu, ứng dụng các chế phẩm sinh học phòng trừ sâu bệnh hại, phân hữu cơ sinh học vào sản xuất, thay thế kháng sinh trong chăn nuôi, các chế phẩm sinh học xử lý môi trường, phát triển các mô hình kinh tế tuần hoàn, ứng dụng công nghệ số vào sản xuất. Khai thác, phát triển và xây dựng chỉ dẫn địa lý, nhãn hiệu chứng nhận, nhãn hiệu tập thể cho các sản phẩm nông nghiệp có lợi thế so sánh và giá trị kinh tế cao. Khảo nghiệm, chọn lọc các giống cây trồng, vật nuôi có năng suất, chất lượng, thích nghi với biến đổi khí hậu, phù hợp với sản xuất hữu cơ…
Hương Chu