Bệnh phát sáng, nguyên nhân và cách phòng trừ
Được đăng : 13-12-2016 13:53:19
Triệu chứng bệnh: * Tôm chết đáy tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh. * Tôm bị bệnh sẽ bơi không định hướng, bơi không bình thường và vào bờ. * Mang và thân tôm có màu xẫm, dơ, bắp thịt đục màu, gan teo lại và nhỏ dần. * Ăn giảm, không có tức ăn trong đường ruột, phân tôm trong đường ruột, phân tôm trong nhá ít * Tôm phản ứng chậm đầu tôm có phát sáng do phát sáng của V. harveji trong gan nhờ hoạt động của chất tiết ra từ men Luciferrase, nhìn trong tối sẽ thấy thân tôm phát sáng.Nguyên nhân * Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Luminescencet Vibrio: Vibrio harveyi.Điều kiện: * Gram âm G (Gram Nagative) * Phân chia cơ thể rất nhanh ở độ mặn 10-40ppt (phát triển tối đa ở độ mặn 20-30ppt). * Lây lan nhanh ở nhiệt độ cao (mùa nóng) * Phát triển nhanh ở nơi có nhiều chất hữu cơ (organic matter) và oxy thấp * pH 7-9Việc lây truyền bệnh: * Sự thay đổi của môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và sự tăng thêm của chất hữu cơ ảnh hưởng đến sự lây lan và mạnh lên của vi khuẩn.Cách nhận bệnh: * Thử nghiệm..
Triệu chứng bệnh:
* Tôm chết đáy tuỳ vào mức độ nặng nhẹ của bệnh.
* Tôm bị bệnh sẽ bơi không định hướng, bơi không bình thường và vào bờ.
* Mang và thân tôm có màu xẫm, dơ, bắp thịt đục màu, gan teo lại và nhỏ dần.
* Ăn giảm, không có tức ăn trong đường ruột, phân tôm trong đường ruột, phân tôm trong nhá ít
* Tôm phản ứng chậm đầu tôm có phát sáng do phát sáng của V. harveji trong gan nhờ hoạt động của chất tiết ra từ men Luciferrase, nhìn trong tối sẽ thấy thân tôm phát sáng.
Nguyên nhân
* Nhiễm vi khuẩn thuộc nhóm Luminescencet Vibrio: Vibrio harveyi.
Điều kiện:
* Gram âm G (Gram Nagative)
* Phân chia cơ thể rất nhanh ở độ mặn 10-40ppt (phát triển tối đa ở độ mặn 20-30ppt).
* Lây lan nhanh ở nhiệt độ cao (mùa nóng)
* Phát triển nhanh ở nơi có nhiều chất hữu cơ (organic matter) và oxy thấp
* pH 7-9
Việc lây truyền bệnh:
* Sự thay đổi của môi trường như nhiệt độ, độ mặn, pH và sự tăng thêm của chất hữu cơ ảnh hưởng đến sự lây lan và mạnh lên của vi khuẩn.
Cách nhận bệnh:
*
Thử nghiệm bằng cách dùng TCBS Agar trong vòng 24 tiếng đồng hồ.
PHÒNG NGỪA VÀ XỬ LÍ BỆNH
1. Trại giống
* Phương tiện sản xuất giống đạt tiêu chuẩn
* Kiểm tra bằng máy PCR (PCR checking)
* Tôm bố mẹ tốt
2. Tôm giống
* Kiểm tra bằng máy PCR
* Chọn tôm giống theo các tiêu chuẩn qui định
* Kiểm tra sự căng thẳng của giống (Fomalin stress test)
* Mật độ thả phù hợp
3. Ao nuôi
* Cải tạo ao sạch và nạo vét các chất dơ ra khỏi ao
* Diệt khuẩn trong ao và nước, diệt các vật chủ trung gian:
* Chlorine 30ppm
* B.K.C 1-2ppm (Cleaner-80)
* KMnO4 2-3ppm
* Hạn chế ốc trong ao
* Tôm chết phải được vớt ra khỏi ao.
* Dùng men vi sinh để cải tạo đáy ao, ví dụ: Aqua bac (theo chương trình) 3kg/hecta (7ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày. Hoặc Power pack (theo chương trình) 20 lít/hecta (7 ngày/lần) và dùng hằng ngày trước khi thả tôm 7 ngày.
* Dùng đường cát 2-3ppm hoặc 10-12kg/hecta liên tục 45 ngày, sau đó ít nhất một tuần dùng một lần.
* Giảm bớt chất hữu cơ trong ao bằng phương pháp thay nước, xiphông, tăng thời gian chạy máy xục khí.
* Gây màu nước: dùng phân vô cơ (N:P:K) hoặc phân xanh.
4. Quản lí ao nuôi và nước trong quá trình nuôi
* Sử dụng vi sinh vật để cải tạo nước và ao nuôi
* Men vi sinh
* Bổ sung chất tạo kháng thể (Immunostimulants) và giảm tình trạng căng thẳng của tôm khi môi trường nước và ao thay đổi do chất lượng nước và tình trạng thời tiết của từng mùa như C-mix, Betamin, Mutagen, Feed coat.
o Vitamin: cho ăn mỗi ngày (1 lần/ ngày)
o C và Mutagen: trong trường hợp tôm căng thẳng hoặc môi trường thay đổi.
o Feed coat: Dùng khi tình trạng môi trường biến đổi.
* Thức ăn bổ sung (Supplement feed)
* Dùng tảo để phòng ngừa
* Sử dụng vi sinh để phòng ngừa
* Giảm so với mức bình thường
* Thêm đường cát
* Kiểm tra chất lượng nước và đất để xử lý: Chất lượng nước thay đổi như độ đục trong (do bùn đất hay do tảo), pH, độ kiềm (Alkalinity) có thể xứ lý cho phù hợp bằng cách sử dụng D-100, Super-Ca, Sunslant WSP, Cleaner-80, Zymetine, Aqua bac, Powe pack.
* Kiểm tra thức ăn và sức khoẻ của tôm: Kiểm tra thức ăn trong vó. Kiểm tra vibrio trong nước và trong gan tôm (từ khi tôm được 21 ngày tuổi) 7 ngày/lần (trong nước phải ít hơn 102 tế bào/cc và trong gan không nên có)
* Kiểm tra vi khuẩn vibrio trong thân, gan và đường ruột tôm.
* Chất lượng ao nuôi: Các ao nuôi mà có chất dơ nhiều hoặc tảo chết nhiều xử lý bằng phương pháp hút bùn, thay nước và dùng máy cung cấp oxy và dùng D-100, Super-CA, Zymetine, Aqua bac, Power pack.
5. Xử Lý
* Thuốc kháng sinh: Dùng thuốc kháng sinh như Prawnox, N-300 (đã bị cấm sử dụng), Daitrim, Gregacin khi xét đoán được bệnh, nên dùng cho đúng
* Thuốc diệt khuẩn
* Xử lí bệnh phát sáng:
o Giúp cho tôm có sức kháng bệnh
o Trộn Vibrocine 50cc./ 1kg thức ăn, cho ăn mỗi bửa, cho ăn một tuần nghỉ một tuần (liên tục suốt vụ nuôi)
o Trộn Zymetin... vào thức ăn từ số 4002 đến 4005 5-10gram/1kg thức ăn hoặc trong trường hợp tôm bị căng thẳng trộn 10-20gram/1kg thức ăn