Đặc điểm sinh học và nuôi dưỡng cá chép Nhật
Được đăng : 13-12-2016 13:49:10
1.Đặc điểm phân loại: Theo Mills, 1993 cho rằng cá chép Nhật thuộc: Bộ Cypriniformes Họ Cyprinidae Giống Cyprinius Loài Cyprinus sp. Cá có nguồn gốc từ Nhật và có tên theo tiếng Nhật: Nishiki Koi (có nghĩa là cá chép có màu gấm). Cá chép Nhật là một trong những loài cá cảnh đẹp được nhiều người ưa chuộng hiện nay. Nét độc đáo của cá chép Nhật thu hút các nghệ nhân và những người thưởng ngoạn cá cảnh là sự đa dạng về màu sắc, hình dạng và kiểu vẩy, vây của cá, nhất là vây đuôi. Sự phong phú, đa dạng về màu sắc, hình dạng của cá chủ yếu phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật lai tạo cũng như sản xuất giống. 2.Đặc điểm sinh thái:-Cá chép Nhật sống vùng nước ngọt, có thể sống trong môi trường nước có độ mặn 6%o, hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu : 2,5mg/l, độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất : pH = 7,6), nhiệt độ nước: 20 – 27 oC.-Theo các nhà nuôi cá cảnh, do được thuần hóa nên cá chép Nhật rất thích hợp và sinh trưởng tốt với điều kiện nuôi tại Việt Nam. 3.Đặc điểm dinh dưởng:-Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá ba ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.-Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy, do đó giai đoạn này, tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, loăng quăng, hoặc gây nuôi tốt các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá … Vai trò của nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này quyết định tỉ lệ sống của cá.-Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn gống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hơpï dưới dạng viên hoặc sợi. 4.Đặc điểm sinh sản:- Tuổi thành thục của cá chép từ tám tháng đến một năm tuổi.- Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa, nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.- Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.- Sức sinh sản tương đối thực tế của cá : 97 000 trứng / kg trọng lượng cá. Tuy nhiên, sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác.- Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31 oC- Ngoài tự nhiên : cá đẻ ở vùng nước tù có rễ, cây cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo : nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong sạch, mát.- Đặc điểm của trứng : trứng dính, hình tròn, đường kính : 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, thời gian phát triển phôi : 36 – 40 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 0C.- Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của..
1.Đặc điểm phân loại:
Theo Mills, 1993 cho rằng cá chép Nhật thuộc:
Bộ Cypriniformes
Họ Cyprinidae
Giống Cyprinius
Loài Cyprinus sp.
Cá có nguồn gốc từ Nhật và có tên theo tiếng Nhật: Nishiki Koi (có nghĩa là cá chép có màu gấm).
Cá chép Nhật là một trong những loài cá cảnh đẹp được nhiều người ưa chuộng hiện nay. Nét độc đáo của cá chép Nhật thu hút các nghệ nhân và những người thưởng ngoạn cá cảnh là sự đa dạng về màu sắc, hình dạng và kiểu vẩy, vây của cá, nhất là vây đuôi. Sự phong phú, đa dạng về màu sắc, hình dạng của cá chủ yếu phụ thuộc rất nhiều vào kỹ thuật lai tạo cũng như sản xuất giống.
2.Đặc điểm sinh thái:
-Cá chép Nhật sống vùng nước ngọt, có thể sống trong môi trường nước có độ mặn 6%o, hàm lượng oxy trong bể nuôi tối thiểu : 2,5mg/l, độ pH = 4 – 9, (thích hợp nhất : pH = 7,6), nhiệt độ nước: 20 – 27 oC.
-Theo các nhà nuôi cá cảnh, do được thuần hóa nên cá chép Nhật rất thích hợp và sinh trưởng tốt với điều kiện nuôi tại Việt Nam.
3.Đặc điểm dinh dưởng:
-Cá chép Nhật là loài cá ăn tạp, cá ba ngày tuổi tiêu hết noãn hoàng và bắt đầu ăn thức ăn bên ngoài như: Bo bo và các loài động phiêu sinh khác, cũng có thể ăn lòng đỏ trứng chín.
-Cá được 15 ngày tuổi bắt đầu chuyển tính ăn, ăn động vật đáy, do đó giai đoạn này, tỉ lệ sống bị ảnh hưởng lớn. Trong điều kiện nuôi, chúng ta phải cung cấp thức ăn bên ngoài như trùn chỉ, loăng quăng, hoặc gây nuôi tốt các động vật phiêu sinh và động vật đáy để có thể cung cấp tốt nguồn thức ăn tự nhiên cho cá … Vai trò của nguồn thức ăn tự nhiên trong giai đoạn này quyết định tỉ lệ sống của cá.
-Cá khoảng một tháng tuổi trở đi ăn thức ăn gống như cá trưởng thành, ăn tạp thiên về động vật như giun, ốc, trai, ấu trùng côn trùng. Cá còn ăn phân xanh, cám, bã đậu, thóc lép và các loại thức ăn tổng hơpï dưới dạng viên hoặc sợi.
4.Đặc điểm sinh sản:
- Tuổi thành thục của cá chép từ tám tháng đến một năm tuổi.
- Mùa vụ sinh sản chính là mùa mưa, nhưng hiện nay do cá chép đã được thuần hóa nên có thể sinh sản tốt quanh năm.
- Tương tự như cá Vàng, cá chép Nhật không chăm sóc trứng và có tập tính ăn trứng sau khi sinh sản.
- Sức sinh sản tương đối thực tế của cá : 97 000 trứng / kg trọng lượng cá. Tuy nhiên, sức sinh sản này còn tùy thuộc vào điều kiện nuôi, chế độ dinh dưỡng và các yếu tố môi trường khác.
- Thời gian phát triển phôi khoảng 8 – 42 giờ ở nhiệt độ nước 26 – 31 oC
- Ngoài tự nhiên : cá đẻ ở vùng nước tù có rễ, cây cỏ thủy sinh, độ sâu khoảng 1 mét. Trong điều kiện nhân tạo : nếu có điều kiện tạo mưa nhân tạo, có giá thể là rễ cây lục bình hoặc xơ ny lông, nước trong sạch, mát.
- Đặc điểm của trứng : trứng dính, hình tròn, đường kính : 1,2 – 1,3 mm, màu vàng trong, thời gian phát triển phôi : 36 – 40 giờ ở nhiệt độ 28 – 30 0C.
- Trong điều kiện nuôi ở nước ta, thời gian tái phát dục của cá đực khoảng 15 ngày, của cá cái khoảng 20 – 30 ngày. Thời gian tái phát dục của cá còn tùy thuộc vào bản thân loài và điều kiện sống, mùa vụ …
5.Kỹ thuật sản xuất giống:
5.1.Chọn cá bố mẹ:
-Chọn cá thuần chủng
-Không lấy cá đực và cái trong cùng một lứa, chỉ chọn hoặc đực hoặc cái.
-Phân biệt đực cái : (theo nguyễn Hữ Trường, 1993 và ngô Văn ngọc, 2001)
+ Cá đực có gờ nhám ở vây ngực, lỗ sinh dục lõm khi vuốt nhẹ bụng phía gần lỗ sinh dục thấy có chất dịch màu trắng chảy ra.
+ Cá cái : sờ vây ngực nhẵn, lỗ sinh dục lồi.
+ Theo Mills, 1993 : cá đực có nhiều núm tròn trên vây ngực, cá cái thì có thân hình tròn hơn.
5.2.Nuôi vỗ cá bố mẹ:
-Điều kiện ao nuôi:
+ Diện tích: 500 – 1000 m2 hoặc lớn hơn
+ Độ sâu: 1,2 – 1,5 m
+ Ao gần nguồn nước để có thể chủ động thay nước, mặt ao thoáng, không bóng cây che, trên bờ không có bụi rậm. Bờ ao cao hớn mực nước thủy triều cao nhất 0,5 m.
-Hình thức nuôi vỗ:
+ Nuôi chung cá bố mẹ, mật độ 20 – 25 con / 100 m2
+ Tỉ lệ đực: cái khi nuôi vỗ : 1 : 2 hay 1 : 3
-Thức ăn và chế độ cho ăn:
+Thức ăn: cám có 35 – 40 % đạm, bón phân gây màu định kỳ tạo nguồn thức ăn tự nhiên, lượng phân bón tùy vào màu nước, phải dùng phân chuồng đã ủ hoai.
+ Lượng thức ăn: 5 – 7 % tổng trọng lượng đàn, có thể thay đổi tùy vào điều kiện khí hậu môi trường có thuận lợi hay không hoặc tuỳ vào sức khỏe đàn cá.
+ Cá Chép Nhật tương đối dể nuôi, việc chăm sóc cũng như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác
+ Cải tạo ao trước khi thả giống : Quy trình cải tạo ao trước khi thả giống cũng giống như ao nuôi các loài cá nước ngọt khác. Tuy nhiên cần lưu ý : cá chép nói chung thích ăn mồi ở tầng đáy, chủ yếu là động vật đáy. do đó để nâng cao năng suất nuôi và hiệu quả sử dụng ao hồ cần quan tâm đến việc gây nuôi động vật đáy để làm nguồn thức ăn tự nhiên cho cá. Bón phân gây màu : phân chuồng đã ủ hoai : 25 – 50 kg/100m2 và phải bón định kỳ ( tùy vào màu nước trong ao có thể bón 1 – 2 lần /tháng ).
5.3. Chuẩn bị cho cá đẻ:
-Khi cá được 7 – 8 tháng tuổi là đến giai đoạn thành thục.
-Kiểm tra độ thành thục của cá bố mẹ để chọn cá cho sinh sản: Chọn cá có màu sắc và hình dạng như mong nuốn và có độ thành thục tốt như sau :
+ Đối với cá cái: lật ngửa bụng cá, chọn nhựng con bụng to da bụng mềm đều, lỗ sinh dục sưng và có mau ửng hồng, trứng có độ rời cao, nếu vuốt nhẹ bụng cá từ ngực trở xuống cá tiết ra vài trứng.
+ Cá đực: chọn nhựng con có tinh dịch màu trắng sữa, kiểm tra bằng cách vuốt nhẹ phần bụng gần lộ sinh dục. Tuy nhiên, không nên vuốt nhiều lần vì cá sẽ mất nhiều tinh dịch ảnh hưởng đến tỉ lệ thụ tinh.
-Chuẩn bị bể đẻ và giá thể:
+ Bể đẻ là hồ xi măng, đáy bằng phẳng và không có vật nhọn. Diện tích 2,5 x 5 x 1,2 m, giăng lưới xung quanh bên trong với mục đícyh dễ thu gom cá bố mẹ sau khi sinh sản và tiện cho việc theo dõi cá sinh sản. Mực nước cấp vaò bể đẻ ban đầu khoảng 0,5 m và phải lấy trước 2 ngày.
+ Cá chép Nhật là loải cá đẻ trứng dính trên cây cỏ thủy sinh nên giá thể là rất cần thiết. Có thể chọn bèo lục bình: vệ sinh sạch sẽ, ngắt bớt phần lá và rễ già để tạo chùm rễ thông thoáng, nên chọn phần rễ 30 cm, phần thân 20cm là tốt nhất, ngâm vào nước muối 5% để sát trùng, loại bỏ kí sinh trùng khác.
5.4. Bố trí cho cá sinh sản
-Phối màu : màu sắc không nên phối hợp một cách tùy tiện và theo các hướng tương đối sau
+ Cá bố mẹ đều có màu gấm vàng hay màu gấm bạc cho sinh sản riêng và không phối sinh sản với các màu sắc khác, để có được thế hệ cá con có màu sắc chủ yếu như cá bố mẹ.
+ Cá bố mê tương đối có hai màu trên thân là đỏ, đen hay trắng, đen hay đỏ, trắng được cho sinh sản chung với cá có ba maù đỏ, đen, trắng.
-Mật độ, tỉ lệ đực cái tham gia sinh sản
+ Trung bình 0,5 – 1 kg cá cái / m2 bể đẻ (khoảng 2 cá cái / m2 bể đẻ).
+ Tỉ lệ đực : cái tham gia sinh sản = 1,5/1 đến 2/1 để đảm bảo chất lượng trứng thụ tinh.
-Việc lựa chọn cá bố mẹ thường được tiến hành vào buổi sáng : 8 – 9 giờ, khi cá bố mẹ được lựa chọn phù hợp thì cá được đem lên bể đẻ, kích thích dưới ánh sáng mặt trời. Độ chiếu sáng trung bình trên hồ là 8/24 giờ. Đến xế chiều, 16 – 17 giờ cho giá thể vào và tạo dòng nước chảy nhẹ vào hồ. Bố trí hệ thống sục khí để tăng cường oxy. Việc phơi nắng và tạo dòng chảy hay tăng cường oxy là các yếu tố kích thích sự sinh sản của cá.
5.5.Hoạt động sinh sản của cá:
-Cá được đưa lên bể như trên sẽ đẻ trứng ngay vào hôm sau, khoảng 4 – 5 giờ sáng. Nếu cá chưa sinh sản thì phải bố trí lại từ đầu và tiếp tục sử dụng các yếu tố kích thích như ban đầu.
-Tương tự như cá Vàng hay cá chép thường, trước khi sinh sản, cá có hiện tượng cá đực rượt đuổi cá cái. Dưới sự kích thích của nước mới, cá vờn đuổi nhau từ bên ngoài và chui rút vào ổ đẻ, tốc độ vờn đuổi càng lúc càng tăng thì cá sẽ đẻ dễ dàng. Cá cái quẫy mạnh phun trứng, cá đực sẽ tiến hành thụ tinh nơi trứng vừa được tiết ra. Trong suốt quá trình sinh sản, cá đực luôn bám sát cá cái để hoàn tất quá trình sinh sản.
-Đối với trường hợp cá không sinh sản, chúng tôi xử lý cho vớt giá thể ra vào khỏang 9 - 10 giờ sáng hôm sau, hạ bớt một phần nước trong hồ, tiếp tục để cho cá được phơi nắng trong hồ đến xế chiều cho thêm nước mới vào để kích thích tiếp tục cho cá đẻ và cho giá thể vào. Tạo điều kiện môi trường như lần đầu , hôm sau cá sẽ đẻ lại.
5.6.Ấp trứng:
-Thường xuyên cho nước chảy nhẹ nhàng hoặc thay một phần lượng nước trong thau ấp bằng lượng nước đã dự trữ sẳn. Thau trứng luôn được sục khí liên tục, nhất là trứng sắp nở. Tránh sự chiếu sáng trực tiếp của ánh sáng mặt trời.
-Trứng thụ tinh sau khoảng 24 giờ sẽ thấy 2 mắt đen li ti. Quá trình phát triển phôi cần lượng Oxy rất cao nhất là thời điểm trước và sau khi trứng nở, vì cơ thể cá chuyển từ trạng thái phôi bất động sang trạng thái vận động, quá trình trao đổi chất tăng. Mặt khác, các enzym được tiết để phá vỡ mối liên kết màng trứng chỉ hoạt động trong điều kiện giàu oxy, nếu thiếu oxy thì enzym bị ức chế dẫn đến tỉ lệ nở thấp.
-Trong giai đoạn cá mới nở, cá dễ chết hàng loạt nếu trên bề mặt có lớp ván. Do thiếu oxy, vì vậy phải tăng cường sục khí sau khi trứng nở.
5.7.Ương cá bột:
-Cá mới nở tự dưởng bằng noãn hoàng trong vòng 3 ngày
-Cá từ 3 ngày tuổi cá ăn phiêu sinh , bột đậu nành pha loãng trong nước. Sau giai đoạn này một số cá sẽ trổ màu nhưng chưa rõ nét.
- Sau 7 – 10 ngày có thể thả cá ra ao. Ao đã được chuẩn bị sẳn và được gây màu thật tốt (bón phân gây màu đã được trình bày trong phần chuẩn bị ao nuôi vỗ cá bố mẹ). Nguồn thức ăn tự nhiên trong ao lúc này đóng vai trò vô cùng quan trọng. Tỉ lệ sống của cá bột phụ thuộc nhiều vào nguồn thức ăn tự nhiên này. Ao ương cá bột cần quản lý khắc khe nguồn cá tạp (diệt tạp trước khi thả cá bột, quản lý chặc chẽ nguồn nước ra vào ao thông qua cống, các hang mọi, trời mưa, nước tràn bờ, …).
-Sau khi thả ra ao vài ngày có thể cho cá tập ăn cám hỗn hợp, tăng dần lượng thức ăn.
-Việc chăm sóc trong giai đoạn ương quan trọng nhất là theo dỏi và quản lý màu nước. Luôn giữ nước có màu xanh lá non, ao luôn được thông thoáng, mặt ao có gió lùa. Tùy điều kiện có thể thay nước 2 – 3 lần/tháng.
-Để phòng bệnh cho cá cần tuân thủ đầy đủ các yêu cầu kỹ thuật từ quá trình chuẩn bị ao, bể đẻ, nuôi vỗ cá Bố mẹ, … đến khâu quản lý ao ương cá con.
-Khi cá được khoảng 4 – 5 tháng tuổi bắt đầu phát triển kỳ, vây theo kiểu dáng, màu sắc đặc trưng của cá thể là có thể thu hoạch để bán.