Kỹ thuật chăn nuôi thỏ
Được đăng : 13-12-2016 13:47:28
Thỏ là gia súc có nhiều ưu thế: không ăn lương thực của người, đẻ khòe, phát triển nhanh, sản phẩm lại có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu. Thỏ thuộc bộ gậm nhấm (Rodentia), trên thề giới có rất nhiều giống như: Thỏ trắng khổng lố Bauxcat và Flandra (Pháp) trọng lượng 6,5 – 6,8 kg, Thỏ trắng Belie (Pháp), Thỏ trắng Nga (lớn và nhỏ), Thỏ Tân Tây Lan trắng, Thỏ California (Mỹ), Thỏ Chinchila (Anh)… Riêng tại Việt Nam, hiện nay không còn giống thỏ thuần, phần lớn bị lai tạp, chỉ có 3 giống chính là: thỏ trắng Tân Tây Lan - Việt Nam (nhập từ Hungari (1978)), thỏ xám Việt Nam, thỏ đen Việt Nam.Người nuôi thỏ cần lưu ý thỏ là loại gia súc nhạy cảm với các tác nhân ngoại cảnh; khả năng..
Thỏ là gia súc có nhiều ưu thế: không ăn lương thực của người, đẻ khòe, phát triển nhanh, sản phẩm lại có giá trị tiêu dùng và xuất khẩu. Thỏ thuộc bộ gậm nhấm (Rodentia), trên thề giới có rất nhiều giống như: Thỏ trắng khổng lố Bauxcat và Flandra (Pháp) trọng lượng 6,5 – 6,8 kg, Thỏ trắng Belie (Pháp), Thỏ trắng Nga (lớn và nhỏ), Thỏ Tân Tây Lan trắng, Thỏ California (Mỹ), Thỏ Chinchila (Anh)… Riêng tại Việt Nam, hiện nay không còn giống thỏ thuần, phần lớn bị lai tạp, chỉ có 3 giống chính là: thỏ trắng Tân Tây Lan - Việt Nam (nhập từ Hungari (1978)), thỏ xám Việt Nam, thỏ đen Việt Nam.
Người nuôi thỏ cần lưu ý thỏ là loại gia súc nhạy cảm với các tác nhân ngoại cảnh; khả năng thích ứng với môi trường mới của cơ thể cũng rất kém. Vì vậy khi thay đổi đột ngột nơi nuôi nhốt, thức ăn, thời tiết khí hậu … đều dễ làm thỏ mắc bệnh hoặc chết đột ngột do sự mất cân bằng sinh học trong cơ thể.
Kích thước lồng nuôi thỏ 40 – 50 cm x 90 cm x 60 cm, làm bằng vật liệu dễ kiếm, rẻ tiền như tre nứa hoặc sắt thép. Lồng được đặt ở nơi thoáng mát, không khí lưu thông, sạch sẽ. Không nên đặt chuồng thỏ ở nơi (đã) nuôi heo, gà .. vì dễ ngột ngạt và hôi thối.
Chọn giống: Khi chọn giống lưu ý các chi tiết sau:
Tỷ lệ thụ thai đạt trên 70%, phối giống được 8 lần và đẻ được 5 – 6 lứa trong 1 năm.
Số con sơ sinh sống sau 15 giờ phải đạt 6 con trở lên.
Tỷ lệ nuôi sống từ sơ sinh đến cai sữa (30 – 35 ngày) phải trên 80%.
Loại thải giống khi các chỉ tiêu sinh sản kém, lập lại 2 – 3 lần và mắc bệnh tật lâu ngày không khỏi, thể lực gầy yếu.
Thức ăn:
Thức ăn thô xanh: thỏ ăn được rất nhiều loại lá cây và quả củ. Tuy nhiên, vấn đề vệ sinh thức ăn cần được lưu ý: thức ăn thô xanh cần rửa sạch bằng nước giếng hoặc nước máy. Các loại củ quả nên cắt thành miếng nhỏ, khoai tây nên luộc chín (để phòng chất độc khi củ khoai tây mọc mầm).
Bệnh thường gặp ở thỏ
Bệnh chướng hơi đầy bụng, đau bụng ỉa chảy, việm ruột truyền nhiễm, cầu trùng, viêm mũi, tụ huyết trùng, tụ cầu trùng, viêm tuyến sữa, viêm núm vú, ghẻ, nấm da, bại liệt, cảm nóng, viêm kết mạc mắt.
Khai thác:
Ngoài việc ăn thịt, lông là da thỏ là sản phẩm rất có giá trị. Khi nuôi thỏ lấy da, người nuôi thỏ cần chú ý đến kỹ thuật lột da, thuộc da để nâng cao hiệu quả của việc chăn nuôi.