Kỹ thuật ương giống cá chẽm mõm nhọn
Được đăng : 13-12-2016 13:53:59
Ðặc điểm dinh dưỡngCá chẽm mõm nhọn có chiều dài 30-40 mm, ương ở mật độ cao 900 con/m3 và 1.000 con/m3 có tỷ lệ sống thấp là 65.31-78.69 % và 61.40-74.60 %. Cá ương ở mật độ 700 con/m3 và 800 con/m3 có tỷ lệ sống là 74.37-87.63% và 75.93-88.07%. Cá ương ở các mật độ 600, 500, 400, 300, 200 và 100 con/m3 cho tỷ lệ sống cao và tỷ lệ sống ở các thang mật độ ương này không có sự sai khác, chẳng hạn cá ương ở mật độ 600 con/m3 có tỷ lệ sống từ 88.34 - 97.66% không sai khác so với tỷ lệ sống 75.10 - 99.87% của cá ương ở mật độ 100 con/m3 (với a > 0.05).Khả năng ăn thức ăn tối đa của cá chẽm mőm nhọn có sự giảm dần theo sự tăng của khối lượng cơ thể. Cá có khối lượng cơ thể 0.47 g/con (nhóm 30-40mm) khả năng sử dụng khối lượng thức ăn trong một ngŕy từ 82.98% đến 85,11% khối lượng cơ thể. Cá có khối lượng cơ thể 4.35 g/con (nhóm 70-80mm) thì khả năng sử dụng khối lượng thức ăn trong một ngŕy lŕ 26.67% đến 27.13% khối lượng cơ thể. Cá có khối lượng cơ thể lớn 13.48 g/con (nhóm 100-110mm) thě khả năng nŕy chỉ còn là 17.06% đến 17.51% khối lượng cơ thể.Cá cho ăn nhiều lần trong ngŕy và cá cho ăn 2 lần trong ngày, tỷ lệ giữa khối lượng thức ăn cá ăn được so với khối lượng cơ thể cá chęnh lệch không đáng kể. Cụ thể sự chęnh lệch của tỷ lệ nŕy ở nhóm cá kích thước 30-40 mm là 2.13% (85.11%-82.98%); ở nhóm cá 40-50 mm là 1.09% (54.35%-53.25%); ở nhóm cá 70-80 mm là 0.46% và ở nhóm cá 100-110 mm thì sự chênh lệch của tỷ lệ này là 0.45%. Vậy ương cá chẽm mõm nhọn, trong một ngày cho cá ăn ít nhất là 2 lần vẫn bảo đảm được lượng thức ăn cho nhu cầu của cá.Các loại thức ănCá chẽm mõm nhọn cỡ 30 - 40 mm ương cho ăn hoŕn toŕn bằng thức ăn tổng..
Ðặc điểm dinh dưỡng
Cá chẽm mõm nhọn có chiều dài 30-40 mm, ương ở mật độ cao 900 con/m3 và 1.000 con/m3 có tỷ lệ sống thấp là 65.31-78.69 % và 61.40-74.60 %. Cá ương ở mật độ 700 con/m3 và 800 con/m3 có tỷ lệ sống là 74.37-87.63% và 75.93-88.07%. Cá ương ở các mật độ 600, 500, 400, 300, 200 và 100 con/m3 cho tỷ lệ sống cao và tỷ lệ sống ở các thang mật độ ương này không có sự sai khác, chẳng hạn cá ương ở mật độ 600 con/m3 có tỷ lệ sống từ 88.34 - 97.66% không sai khác so với tỷ lệ sống 75.10 - 99.87% của cá ương ở mật độ 100 con/m3 (với a > 0.05).
Khả năng ăn thức ăn tối đa của cá chẽm mőm nhọn có sự giảm dần theo sự tăng của khối lượng cơ thể. Cá có khối lượng cơ thể 0.47 g/con (nhóm 30-40mm) khả năng sử dụng khối lượng thức ăn trong một ngŕy từ 82.98% đến 85,11% khối lượng cơ thể. Cá có khối lượng cơ thể 4.35 g/con (nhóm 70-80mm) thì khả năng sử dụng khối lượng thức ăn trong một ngŕy lŕ 26.67% đến 27.13% khối lượng cơ thể. Cá có khối lượng cơ thể lớn 13.48 g/con (nhóm 100-110mm) thě khả năng nŕy chỉ còn là 17.06% đến 17.51% khối lượng cơ thể.
Cá cho ăn nhiều lần trong ngŕy và cá cho ăn 2 lần trong ngày, tỷ lệ giữa khối lượng thức ăn cá ăn được so với khối lượng cơ thể cá chęnh lệch không đáng kể. Cụ thể sự chęnh lệch của tỷ lệ nŕy ở nhóm cá kích thước 30-40 mm là 2.13% (85.11%-82.98%); ở nhóm cá 40-50 mm là 1.09% (54.35%-53.25%); ở nhóm cá 70-80 mm là 0.46% và ở nhóm cá 100-110 mm thì sự chênh lệch của tỷ lệ này là 0.45%. Vậy ương cá chẽm mõm nhọn, trong một ngày cho cá ăn ít nhất là 2 lần vẫn bảo đảm được lượng thức ăn cho nhu cầu của cá.
Các loại thức ăn
Cá chẽm mõm nhọn cỡ 30 - 40 mm ương cho ăn hoŕn toŕn bằng thức ăn tổng hợp có tỷ lệ sống rất thấp từ 3.8 - 30.7 %. Cá ương cho ăn bằng cá mực tươi thái nhỏ có tỷ lệ sống từ 28.4 - 65.6%. Trong khi đó, cá ương cho ăn bằng thịt cá mối thái nhỏ thě có tỷ lệ sống cao hơn từ 61.4 - 92.3%. Cá ương cho ăn bằng các công thức thức ăn khác nhau như : mực tươi thái nhỏ kết hợp với Nauplius của Artemia, thịt cá mối thái nhỏ kết hợp với Nauplius của Artemia, thức ăn tổng hợp kết hợp với Nauplius của Artemia vŕ cho ăn hoŕn toŕn bằng thịt cá mối thái nhỏ thì tỷ lệ sống của các lô thí nghiệm đó không có sự sai khác (với a > 0.05).
Mức độ tăng trưởng
Cho cá chẽm mõm nhọn con ăn các loại thức ăn khác nhau cá sẽ có sự tăng trưởng khác nhau. Cho cá ăn bằng thịt cá mực thái nhỏ, cá tăng trưởng nhanh nhất, sau 10 ngày ương cá có chiều dài là L= 46.27 2.20 mm, khối lượng W= 0.94 0.11 g/con; Sau 20 ngày ương cá đạt L= 51.12 1.91 mm, W= 1.30 0.10 g/con và tốc độ tăng trưởng trung běnh ngŕy của cá thể là 0.04 g/ngày và 0.683 mm/ngày. Cho cá ăn bằng thức ăn công nghiệp, cá tăng trưởng chậm nhất, sau 10 ngŕy ương chiều dŕi cá chỉ đạt L= 38.29 1.06 mm, khối lượng 0.64 0.09 g/con; Sau 20 ngŕy ương cá đạt L= 43.63 1.14 mm, W= 0.80 0.12 g/con vŕ tốc độ tăng trưởng trung běnh ngŕy của cá thể là 0.016 g/ngày và 0.308 mm/ngày.
Cá chẽm mõm nhọn con cho ăn bằng thức ăn thịt mực thái nhỏ vŕ thịt cá mối thái nhỏ: sau 10 ngŕy ương sự sinh trưởng về chiều dài không có sự sai khác (với a < 0.05). Nhưng sau 20 ngày ương thì sự sinh trưởng về chiều dài của cá ở 2 lô thí nghiệm có sự sai khác (với a < 0.05).
Chất lượng nước
Trong quá trình ương cá chẽm mõm nhọn, nhiệt độ nước tương đối ổn định, nhiệt độ trung běnh nằm trong khoảng 28,49oC đến 29,44oC, nhiệt độ thấp nhất lŕ 28oC và cao nhất là 31,5oC. Nhiệt độ nước thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá con, pH tương đối ổn định, trung běnh từ 7,86 đến 8,17, thấp nhất lŕ 7,69 vŕ cao nhất là 8,23. Tuy nhiên, trong tháng thứ 2 giá trị pH có phần thấp hơn tháng thứ 1, vì trong tháng thứ 2 cá lớn ăn nhiều nên chất thải của cá nhiều hơn. Trong khoảng giá trị pH này cũng thích hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của cá con. Ôxy trong quá trình ương cá luôn ở mức trên 5 ppm, rất thích hợp cho đời sống của cá, bể ương cá được sục khí lięn tục 24/24 giờ. Độ mặn: ở hěnh thức ương cá trong giai độ mặn thấp nhất lŕ 20 ppt vŕ cao nhất là 22 ppt; Hình thức ương trong bể xi măng độ mặn lŕ 28 ppt - 32 ppt.
Khẩu phần ăn
Cá chẽm mõm nhọn ương trong 70 ngày từ cỡ 30-40 mm đến 80-100 mm (khối lượng cá thể trung bình từ 0.25 g/con đến 4.32 g/con) cho thấy khẩu phần thức ăn thay đổi theo khối lượng thân cá. Cá có kích thước nhỏ - khối lượng trung běnh của cá thể lŕ 0.25 g/con, ương trong 5 ngày đầu (ngày thứ 1 đến ngày thứ 5) khẩu phần thức ăn trung bình hằng ngày là 28.30% khối lượng thân cá. Sau đó, kích thước cá lớn dần thě khẩu phần thức ăn trung běnh hằng ngŕy càng giảm, cá có khối lượng cá thể là 1.5 g/con, ở ngày ương thứ 36 đến ngày thứ 45, khẩu phần thức ăn trung bình hằng ngày là 22.71% khối lượng thân cá; sau 65-70 ngày ương, cá có khối lượng cá thể là 4.32 g/con, thì khẩu phần thức ăn trung bình hằng ngày là 19.60% khối lượng thân cá.
Hệ số chuyển đổi thức ăn của cá chẽm mőm nhọn sau 70 ngŕy ương từ cỡ 30-40 mm đến 80-100 mm (khối lượng cá thể trung běnh từ 0.25 g/con đến 4.32 g/con) là 6.80.
Tăng chiều dài và khối lượng
Cá chẽm mõm nhọn ương trong giai, chiều dài trung bình ban đầu của mỗi cá thể L= 30.77 1.51 mm và khối lượng W= 0.34 0.07 g; sau 70 ngày ương, chiều dài trung bình của mỗi cá thể L= 78.64 2.20 mm và khối lượng W= 5.28 0.44g. Trong khi đó, cá ương trong bể xi măng, ban đầu cá có chiều dŕi L= 73.84 3.69 mm vŕ W= 4.32 0.61g.
Tốc độ tăng chiều dài và khối lượng của cá nhanh ở khoảng thời gian ương từ ngày 21 đến ngày 30, mỗi ngày mỗi cá thể tăng trung bình là 1.031 mm và (ương trong bể) và 1.140 mm (ương trong giai). Tốc độ tăng chiều dŕi chậm vŕo khoảng thời gian từ ngày 51-60, mỗi ngày mỗi cá thể chỉ tăng trung bình là 0.112 mm (ương trong bể) và 0.353 mm (ương trong giai). Sau đó, từ ngày 61-70, tốc độ tăng chiều dài của cá tăng nhanh, hằng ngày mỗi cá thể tăng 1.521 mm (ương trong bể) và 0.644 mm (ương trong giai).
Chiều dài (L) và khối lượng (W) của cá chẽm mõm nhọn con từ cỡ 30-40 mm đến 80-100mm có tương quan chặt chẽ (với r= 0.944), trong quá trình ương khi chiều dài của cá tăng thì khối lượng của cá cũng tăng. Công thức tính khối lượng theo chiều dài là: W= 9 x 10-6 x L3.0554 (với R2 = 0.9604), đơn vị chiều dŕi lŕ mm và khối lượng là gam, giới hạn của công thức từ L= 25mm đến L= 100mm. Khi cá còn nhỏ thì tăng nhanh về chiều dài và cá càng lớn thì cá tăng nhanh về khối lượng.