Một số bệnh thường gặp cá rô phi và cách phòng trị
Được đăng : 13-12-2016 13:53:58
1. Bệnh do vi khuẩn1.1. Bệnh xuất huyết1.2. Bệnh viêm ruột2. Bệnh ký sinh trùng2.1. Bệnh trùng bánh xe2.2. Bệnh trùng quả dưa2.3. Bệnh sán lá đơn chủ2.4. Bệnh rận cá2.5. Bệnh nấm thuỷ mi3. Một số nguyên tắc phòng trị bệnh Trong nuôi thâm canh cá rô phi, quản lý sức khỏe cá và môi trường nuôi. Cá rô phi là những loài cá nuôi ít bị sốc (stress) với biến đổi của môi trường và có khả năng kháng được một số bệnh, nhưng trong quá trình nuôi cũng phát một số bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thực phẩm. Việt Nam là nước trong khu vực Ðông Nam á, có khí hậu ấm áp và có đủ điều kiện để sản xuất cá rô phi hướng tới xuất khẩu, nhưng khí hậu nhiệt đới cũng là điều kiện cho bệnh tật phát triển. Trong quá trình ương nuôi cá giống đến nuôi cá thương phẩm cá rô phi thường gặp một số bệnh như sau:1 Bệnh do vi khuẩn1.1 Bệnh xuất huyếtTác nhân gây bênh: cầu khuẩn Streptococcus iniae, gram dương.Dấu hiệu bệnh lý: Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách dịch hóa (mềm nhũn). Cá bệnh nặng bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi ra, bụng trương to (hình 15).Phân bố và lan truyền bệnhBệnh xuất huyết do cầu khuẩn gặp ở nhiều loài cá nước ngọt, cá rô phi khi nuôi năng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, dễ phát bệnh. Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn.Phòng trị bệnhCải thiện môi trường nuôi ổn định, bón vôi (CaO hoặc CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2) tùy theo pH của môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, mỗi tháng bón từ 2-4 lần.Dùng Erythromycine: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm sau đó qua ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm bớt 1/2. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và cho ăn 3-6 ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên cho cá 20-30mg/ 1kg cá /1 ngày, cho ăn liên tục 7-10 ngày.1.2 Bệnh viêm ruộtTác nhân gây bệnh: vi khuẩn: Aeromonas hydrophila, gram âmDấu hiệu bệnh lý: Tương tự như bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Steptococcus iniae. Bệnh tích điển hình ruột trương to, chứa đầy hơi nên gọi là bệnh viêm ruột (hình 16).Phân bố và lan truyền bệnhBệnh viêm ruột..
1. Bệnh do vi khuẩn
1.1. Bệnh xuất huyết
1.2. Bệnh viêm ruột
2. Bệnh ký sinh trùng
2.1. Bệnh trùng bánh xe
2.2. Bệnh trùng quả dưa
2.3. Bệnh sán lá đơn chủ
2.4. Bệnh rận cá
2.5. Bệnh nấm thuỷ mi
3. Một số nguyên tắc phòng trị bệnh
Trong nuôi thâm canh cá rô phi, quản lý sức khỏe cá và môi trường nuôi. Cá rô phi là những loài cá nuôi ít bị sốc (stress) với biến đổi của môi trường và có khả năng kháng được một số bệnh, nhưng trong quá trình nuôi cũng phát một số bệnh ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng thực phẩm. Việt Nam là nước trong khu vực Ðông Nam á, có khí hậu ấm áp và có đủ điều kiện để sản xuất cá rô phi hướng tới xuất khẩu, nhưng khí hậu nhiệt đới cũng là điều kiện cho bệnh tật phát triển. Trong quá trình ương nuôi cá giống đến nuôi cá thương phẩm cá rô phi thường gặp một số bệnh như sau:
1 Bệnh do vi khuẩn
1.1 Bệnh xuất huyết
Tác nhân gây bênh: cầu khuẩn Streptococcus iniae, gram dương.
Dấu hiệu bệnh lý: Ðầu tiên cá yếu bơi lờ đờ, kém ăn hoặc bỏ ăn, hậu môn, gốc vây chuyển màu đỏ; mắt, mang, cơ quan nội tạng và cơ xuất huyết; máu loãng; thận, gan, lá lách dịch hóa (mềm nhũn). Cá bệnh nặng bơi quay tròn không định hướng, mắt đục và lồi ra, bụng trương to (hình 15).
Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn gặp ở nhiều loài cá nước ngọt, cá rô phi khi nuôi năng suất cao trong hệ tuần hoàn khép kín, dễ phát bệnh. Bệnh xuất huyết do cầu khuẩn có thể lây cho người khi chế biến cá không vệ sinh an toàn.
Phòng trị bệnh
Cải thiện môi trường nuôi ổn định, bón vôi (CaO hoặc CaCO3 hoặc CaMg(CO3)2) tùy theo pH của môi trường, liều lượng 1-2kg/100m3, mỗi tháng bón từ 2-4 lần.
Dùng Erythromycine: trộn vào thức ăn từ 3-7 ngày, dùng 2-5 g/100kg cá/ngày. Có thể phun xuống ao nồng độ 1-2 ppm sau đó qua ngày thứ 2 trộn vào thức ăn 4 g/100kg cá, từ ngày thứ 3-5 giảm bớt 1/2. Thuốc KN-04-12 cho ăn 4g/1kg cá/ngày và cho ăn 3-6 ngày liên tục. Vitamin C phòng bệnh xuất huyết, liều dùng thường xuyên cho cá 20-30mg/ 1kg cá /1 ngày, cho ăn liên tục 7-10 ngày.
1.2 Bệnh viêm ruột
Tác nhân gây bệnh: vi khuẩn: Aeromonas hydrophila, gram âm
Dấu hiệu bệnh lý: Tương tự như bệnh xuất huyết do cầu khuẩn Steptococcus iniae. Bệnh tích điển hình ruột trương to, chứa đầy hơi nên gọi là bệnh viêm ruột (hình 16).
Phân bố và lan truyền bệnh
Bệnh viêm ruột thường gặp ở cá rô phi nuôi thương phẩm và cá bố mẹ nuôi sinh sản khi môi trường nuôi bị ô nhiễm đặc biệt là thức ăn không đảm bảo chất lượng, tỷ lệ nhiễm bệnh thấp.
Phòng trị bệnh
Cải thiện môi trường nuôi tốt, không để cá nuôi bị sốc do các yếu tố môi trường như bệnh xuất huyết.
Dùng một số kháng sinh cho cá ăn để phòng trị bệnh như Erythromycine hoặc Oxytetramycine, liều dùng 10 - 12 g/ 100 kg cá/ngày đầu, từ ngày thứ 2-7 liều bằng 1/2 ngày đầu; thuốc KN-04-12.
2 Bệnh ký sinh trùng
2.1 Bệnh trùng bánh xe
Tác nhân gây bệnh: một số loài trong họ trùng bánh xe Trichodinidae thường gây bệnh ở cá ro phi như: Trichodina centrostrigata, T. domerguei domerguei, T. heterodentata, T. nigra, T. orientalis, Trichodinella epizootica, Tripartiella bulbosa, T. clavodonta (hình 17).
Dấu hiệu bệnh lý: Khi mới mắc bệnh, trên thân, vây cá có nhiều nhớt màu hơi trắng đục, ở dưới nước thấy rõ hơn so với khi bắt cá lên cạn. Da cá chuyển màu xám, cá cảm thấy ngứa ngáy, thường nổi từng đàn lên mặt nước. Một số con tách đàn bơi quanh bờ ao. Khi bệnh nặng trùng bám dày đặc ở vây (hình 18), mang, phá huỷ các tơ mang khiến cá bị ngạt thở, những con bệnh nặng mang đầy nhớt và bạc trắng. Cá bơi lội lung tung không định hướng. Sau hết cá lật bụng mấy vòng, chìm xuống đáy ao và chết.
Phân bố và lan truyền bệnh: Trùng bánh xe gây bệnh chủ yếu ở giai đoạn cá giống của các loài cá nuôi, đây là bệnh ký sinh đơn bào nguy hiểm nhất của giai đoạn cá giống. Trùng bánh xe ít gây bệnh ở giai đoạn cá thịt. Cá rô phi khi ương ở trong nhà bệnh trùng xe đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến tỷ lệ sống, tỷ lệ chết cao từ 70-100%. Bệnh thường phát vào mùa xuân, mùa thu, khi nhiệt độ nước 25-300C. Bệnh thường gặp nhất trên cá rô phi giống lưư qua đông.
Phòng trị bệnh: Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút, dùng CuSO4 nồng độ 3-5 ppm (3-5g/m3
nước) tắm cho cá 5-15 phút hoặc phun trực tiếp xuống ao với nồng độ
0,5-0,7 ppm (0,5-0,7g/1 m3 nước).
2.2 Bệnh trùng quả dưa
Tác nhân gây bệnh: trùng quả dưa Ichthyophthyrius multifiliis (hình 19)
Dấu hiệu bệnh lý: Da, mang, vây của cá bị nhiễm bệnh có nhiều trùng bám thành các hạt lấm tấm rất nhỏ, màu hơi trắng đục (đốm trắng), có thể thấy rõ bằng mắt thường (ngư dân nuôi cá còn gọi là bệnh vẩy nhót. Da, mang cá có nhiều nhớt, màu sắc nhợt nhạt.
Cá bệnh nổi đầu trên tầng mặt, bơi lờ đờ yếu ớt. Lúc đầu cá tập trung gần bờ, nơi có cỏ rác, quẫy nhiều do ngứa ngáy. Trùng bám nhiều ở mang, phá hoại biểu mô mang làm cá ngạt thở. Khi cá yếu quá chỉ còn ngoi đầu lên để thở, đuôi bất động cắm xuống nước.
Phân bố và lan truyền bệnh: Bệnh trùng quả dưa ở nhiều loài cá trắm cỏ, chép, mè trắng, mè hoa, trôi, rô phi (Hà Ký,1968), cá thát lát (Nguyễn Thị Muội,1985), cá tra nuôi, trê vàng, trê phi, duồng, leo (Bùi Quang Tề,1990). Ngoài ra, một số cá cảnh cũng thường mắc bệnh này. Cá rô phi lưu qua đông ở miền Bắc hoặc nuôi trong nhà, thường gặp trùng qủa dưa gây bệnh làm cá chết hàng loạt. Bệnh trùng quả dưa phát vào mùa xuân, mùa đông.
Phòng trị bệnh: Dùng Formalin tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) mỗi tuần phun 2 lần.
2.3 Bệnh sán lá đơn chủ
Tác nhân gây bệnh: Sán lá đơn chủ Cichlidogyrus tilapiae, C. sclerosus, Gyrodactylus niloticus (hình 20, 21).
Dấu hiệu bệnh lý: Cichlidogyrus, Gyrodactylus ký sinh trên da và mang của cá. Lúc ký sinh chúng dùng móc của đĩa bám sau bám vào tổ chức tuyến đầu tiết ra men hialuronidaza phá hoại tế bào tổ chức mang và da cá làm cho mang và da cá tiết ra nhiều dịch nhờn ảnh hưởng đến hô hấp cá. Tổ chức da và mang bị Cichlidogyru, Gyrodactylus ký sinh viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm và một số sinh vật xâm nhập gây bệnh.
Phân bố và lan truyền bệnh: Sán lá đơn chủ ký sinh ở cá rô phi nuôi ở Việt Nam gặp có 3 loài, chúng có thể gây thành bệnh khi nuôi mật độ dày ở giai đoạn ương cá giống và có thể gây chết hàng loạt cá ương trong các giai hoặc các bể. Bệnh phát vào mùa xuân, mùa thu, mùa đông.
Phòng trị bệnh:
- Dùng nước muối NaCl 2-3% tắm cho cá 5-15 phút
- Dùng KMnO4 nồng độ 20 ppm (20g/m3) tắm cho cá trong thời gian 15 -30 phút
- Dùng Formalin tắm với nồng độ 200-250 ppm (200-250 ml/m3) thời gian 30-60 phút hoặc phun xuống ao nồng độ 20-25 ppm(20-25 ml/m3) .
2.4 Bệnh rận cá
Tác nhân gây bệnh: rận cá Caligus sp. (hình 22)
Dấu hiệu bệnh lý: Rận cá Caligus thường ký sinh ở vây, mang cá rô phi. Caligus dùng cơ quan miệng, các gai xếp ngược ở mặt bụng cào rách tổ chức da cá làm cho da cá bị viêm loét tạo điều kiện cho vi khuẩn, nấm, ký sinh trùng khác xâm nhập, vì vậy nên nó thường cùng lưu hành với bệnh đốm trắng, bệnh đốm đỏ, lở loét nên dẫn đến làm cá chết hàng loạt. Mặt khác, Caligus còn dùng tuyến độc qua ống miệng tiết chất độc phá hoại vật nuôi. Cá bị Caligus ký sinh có cảm giác ngứa ngáy, vận động mạnh trên mặt nước, bơi lội cuồng dại, cường độ bắt mồi giảm.
Phân bố và lan truyền bệnh: Rận cáCaligusphân bốởvùng nước ngọt vàcửa sông (nước lợ) chúng ký sinh nhiều loài cánuôi, cá rô phi nuôi mậtđộdày, rận cá ký sinh vàđã gây chết cá hàng loạt nhưởcácđầmnước lợhoặc nước ngọtởHảiPhòng, Ninh Bình, Quảng Ninh, Bến Tre,
Phòng trị bệnh:
-Dùng KMnO4nồngđộ3-5 ppm (3-5g/m3)phun xuống ao hoặc Chlorine phun xuống ao nồngđộ1ppm (1g/m3)
-Dùng Formalin phun xuống ao nồngđộ20-25 ppm(20-25 ml/m3).
2.5 Bệnh nấm thuỷ mi
Khi bị lạnh cá rô phi thường chúi xuống bùn để trú ẩn và thường bị nấm thuỷ mi Saprolegniatấn công. Cá vừa bị rét, lại bị nấm thuỷ mi tấn công nên rất dễ bị chế trong mùa đông.
Ngoài ra còn gặp một số bênh trên cá rô phi khác như thiếu dinh dưỡng (Zn) làm cá bị đục mắt, thếu Can xi làm bộ xương yếu ... Tuy nhiênnhững bệnh này không lây lan mạnh và không ở mức độ nghiêm trọng
3 Một số nguyên tắc phòng trị bệnh
Phòng ngừa bệnh là biện pháp quan trọng, đảmbảo cho cá không bị mắc bệnh và sinh trưởng nhanh. Các biện pháp chính bao gồm: Tẩy dọn ao đúng kỹ thuật: ao nuôi được tẩy dọn, vét bùn,bón vôi 7-10kg/100m2 để diệt mầm bệnh và các sinh vật gây hại cho cá. Chọn giống đủ tiêu chuẩn, không mang các mầm bệnh. Cho cá ăn và chăm sóc tốt theo đúng qui trình nuôi. Cho cá ăn đủ và cân bằng dinh dưỡng, quản lý tốt chất lượng nước môi ao hồnuôi.
Trong quá trình nuôi cần theo dõi thường xuyên hoạt động của cá, biến động các yếu tố môi trường để có biện pháp xử lý kịp thời.
Khi phát hiện cá có biểu hiện bệnh không nên tự chữa trị và sử dụng kháng sinh bừa bãi vì sẽ ảnh hưởng đến chất lượngsản phẩm. Nên báo ngay cho các cán bộ chuyên môn đểcó biện pháp phòng trị kịp thời. Tuy nhiên đối với một số bệnh thông thường thì có thể phòng trị nhưđã nêu ở trên.
Không sử dụng các loại hoá chất, kháng sinh đã bị cấm trong nuôi trồng thuỷ sản.