Một số hoá chất sử dụng trong nuôi trồng thuỷ sản
Được đăng : 13-12-2016 13:57:25
Vôi (CaCO3, CaO): Là tác nhân chính để xử lý đất và nước ao nuôi cũng được xem như chất diệt tạp và khử trùng trước khi thả giống, ngoài ra còn có tác dụng giảm độ chua (acid) trong đất, tăng kiềm, hoà tan các chất hữu cơ, kích thích tảo phát triển.Chlorine: Có 2 dạng là Calci hypochloride và Natri hypochloride là những hợp chất oxy hoá mạnh, có tính độc với tất cả các sinh vật, dùng để khử trùng nước, ao, bể ương, dụng cụ nuôi... Chlorine có thể diệt tất cả các vi khuẩn, virus, tảo, phiêu sinh động vật trong nước. Với hàm lượng Chlorine 60%, có thể dùng từ 50-100ppm để khử trùng đáy ao và 20 - 30ppm để khử trùng..
Vôi (CaCO3, CaO): Là tác nhân chính để xử lý đất và nước ao nuôi cũng được xem như chất diệt tạp và khử trùng trước khi thả giống, ngoài ra còn có tác dụng giảm độ chua (acid) trong đất, tăng kiềm, hoà tan các chất hữu cơ, kích thích tảo phát triển.
Chlorine: Có 2 dạng là Calci hypochloride và Natri hypochloride là những hợp chất oxy hoá mạnh, có tính độc với tất cả các sinh vật, dùng để khử trùng nước, ao, bể ương, dụng cụ nuôi... Chlorine có thể diệt tất cả các vi khuẩn, virus, tảo, phiêu sinh động vật trong nước. Với hàm lượng Chlorine 60%, có thể dùng từ 50-100ppm để khử trùng đáy ao và 20 - 30ppm để khử trùng nước ao. Trong ao có tôm thì hàm lượng dùng từ 0,08- 0,10ppm.
Formaldehyde (formalin, formol): Sử dụng như chất khử trùng trong trại giống và ngoài ao nuôi, diệt nấm, vi khuẩn, ngoại ký sinh dùng trên tôm, cá. Lượng dùng từ 10- 25ppm khi bệnh bùng nổ, nhưng phải có sẵn nước để thay nhằm tăng cường oxy trong ao. Khi sử dụng trong ao nuôi thì ngưng cho tôm, cá ăn và sau 24 giờ phải thay nước. Trong trại giống có thể dùng từ 200- 300ppm trong 30 giây đến 1 phút để phòng bệnh MBV trên ấu trùng tôm sú.
Benzalkonium Chlorine (BKC): Là chất độc đối với vi khuẩn, virus, nấm... hiệu quả nhanh hơn formaldehyde. Liều dùng khi cải tạo ao 3- 5ppm ở mực nước 10- 30cm và để kiểm soát mầm bệnh từ 0,3- 1,0ppm ở mực nước 1m.
Iodine: Cũng tương tự như Chlorine, là chất oxy hoá mạnh để diệt sinh vật, virus gây hại.
Thuốc tím (KMnO4): Là chất có khả năng oxy hoá chất hữu cơ, vô cơ và diệt khuẩn được sử dụng với nồng độ 1- 2ppm có tác dụng tăng DO, giảm chất hữu cơ trong ao.
Rotenol, Saponin: Được chiết từ rễ cây thuốc cá (Rotenol) và có nhiều trong bã hạt trà (Saponin), là chất độc với cá, nhưng không độc đối với các loài giáp xác. Được dùng để diệt cá tạp trong ao tôm hoặc ức chế hô hấp của cá. Ngoài ra còn có thể xử lý bệnh mảng bám trên tôm.
Nhóm chế phẩm sinh học (Probiotic) và men vi sinh: Trong đó nhóm 1 dùng xử lý ao nuôi hoặc bổ sung vào thức ăn. Còn nhóm 2 giúp các men phân huỷ chất hữu cơ có nguồn gốc từ đạm, béo, đường, xơ giúp phân huỷ chất thải trong ao nuôi.
Vitamin C: Giúp tăng cường trao đổi chất và tăng sức đề kháng chống các bệnh nhiễm khuẩn, giảm strees do các biến động môi trường.
Sắc tố Carotenoid: Giúp tạo màu sắc cho thức ăn thuỷ sản, có trong thịt và vỏ tôm do cá, tôm không tự tổng hợp được sắc tố mà tuỳ thuộc vào lượng Carotenoid trong thức ăn.