Nuôi cá Bống tượng 

Được đăng : 13-12-2016 13:54:00
Trong vài năm gần đây cá Bống Tượng đang được nhiều người nuôi quan tâm. Với ngưỡng chịu đựng môi trường rộng, ăn tạp và không khó khăn trong việc lựa chọn giống, giá trị thương phẩm ổn định ở mức cao, nguồn thức ăn là các loại cá tạp sẵn có, dễ tìm...Năm 2007 tổng diện tích nuôi đối tượng này theo thống kê của cơ quan chuyên ngành là gần 80 ha, địa phương nuôi nhiều như Giá Rai gần 50 ha, Phước Long trên 10 ha, Hòa Bình trên 10 ha, và một số ít rãi rác ở các địa phương khác... Thời gian nuôi trung bình 8 – 10 tháng, mật độ nuôi 0,5 - 1 con/ m2, hệ số thức ăn tb 5 – 6 kg. trọng lưọng bình quân 500 – 800 gam/ con, lợi nhuận sau chi phí (hoạch toán trong trường hợp tỉ lệ sống đạt 60 %, diện tích ao nuôi 200 m2) là trên 10 triệu đồng. Ưu điểm của mô hình góp phần làm đa dạng hóa các chủng loại mặt hàng thủy sản có giá trị, tận dụng tối đa diện tích bỏ trống, ao vườn tạp ở vùng nước lợ và nước ngọt, tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho các gia đình.Tuy nhiên quy mô nuôi của các nông hộ còn nhỏ, đầu tư chưa đúng, đủ theo yêu cầu, việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình nuôi còn hạn chế, nên hiệu quả vẫn chưa được cao, cá dễ mắc bệnh nếu không biết cách phòng ngừa. Vì vậy để giúp người nuôi có thêm một số thông tin, ứng dụng..

Trong vài năm gần đây cá Bống Tượng đang được nhiều người nuôi quan tâm. Với ngưỡng chịu đựng môi trường rộng, ăn tạp và không khó khăn trong việc lựa chọn giống, giá trị thương phẩm ổn định ở mức cao, nguồn thức ăn là các loại cá tạp sẵn có, dễ tìm...
Năm 2007 tổng diện tích nuôi đối tượng này theo thống kê của cơ quan chuyên ngành là gần 80 ha, địa phương nuôi nhiều như Giá Rai gần 50 ha, Phước Long trên 10 ha, Hòa Bình trên 10 ha, và một số ít rãi rác ở các địa phương khác... Thời gian nuôi trung bình 8 – 10 tháng, mật độ nuôi 0,5 - 1 con/ m2, hệ số thức ăn tb 5 – 6 kg. trọng lưọng bình quân 500 – 800 gam/ con, lợi nhuận sau chi phí (hoạch toán trong trường hợp tỉ lệ sống đạt 60 %, diện tích ao nuôi 200 m2) là trên 10 triệu đồng. Ưu điểm của mô hình góp phần làm đa dạng hóa các chủng loại mặt hàng thủy sản có giá trị, tận dụng tối đa diện tích bỏ trống, ao vườn tạp ở vùng nước lợ và nước ngọt, tạo công ăn việc làm và tăng thêm thu nhập cho các gia đình.
Tuy nhiên quy mô nuôi của các nông hộ còn nhỏ, đầu tư chưa đúng, đủ theo yêu cầu, việc áp dụng các tiến bộ khoa học vào quá trình nuôi còn hạn chế, nên hiệu quả vẫn chưa được cao, cá dễ mắc bệnh nếu không biết cách phòng ngừa. Vì vậy để giúp người nuôi có thêm một số thông tin, ứng dụng trong quá trình sản xuất nhằm đem lại hiệu quả cao hơn, người nuôi cần chú ý các vấn đề sau.
Công tác xây dựng và chuẩn bị ao nuôi là hết sức quan trọng. Ao nuôi phải có kết cấu bờ vững chắc không rò rỉ, nền đáy chắc chắn, chất đất đáy ao là đất thịt, đất thịt pha cát, chỉ để lớp bùn đáy 10 – 15 cm, diện tích 1 ao nuôi chỉ trung bình 200 – 300 m2 (tiện lợi trong chăm sóc và thu hoạch).
Chọn giống
Hiện nay đã cho sinh sản nhân tạo thành công cá bống tượng, người nuôi có thể chủ động lựa chọn, quyết định quy mô và mật độ nuôi, tuy nhiên cỡ giống khi chọn phải đồng đều, không xây sát, dị tật hoặc có biểu hiện bệnh, cỡ giống khi thả tốt nhất là ≥ 100 gam/con, mật độ thả từ giống tự nhiên là 1 con/ m2, giống sinh sản nhân tạo 3 – 5 con/ m2.
Thả ghép
Là biện pháp nhằm tận dụng nguồn thức ăn tự nhiên trong ao, cải thiện môi trường ao nuôi, giúp ao nuôi luôn sạch, đồng thời tăng sản lượng trên đơn vị diện tích, đối tượng thả ghép chú ý không cạnh tranh thức ăn với cá bống tượng, chủ yếu vùng nước ngọt là cá trắm cỏ, mè, vùng nước lợ thả ghép tôm sú giống, tỉ lệ ghép cá mè không vượt quá 0,5 – 1 con/ m2, tôm sú không quá 5 con/m2, đặc biệt không thả ghép cá rô phi, cá chình sẽ cạnh tranh thức ăn với cá bống, cá phát triển chậm..
Chăm sóc, quản lý
Cho cá ăn đủ số lượng, thức ăn đạt chất lượng, thức ăn phải tươi, không ươn thối cỡ mồi phù hợp với khả năng bắt mồi của cá, một ngày chỉ cho ăn từ 1 - 2 lần vào buổi sáng sớm và chiều (4 – 5 giờ), lượng thức ăn tính cho ngày đầu nuôi thả trung bình 3 – 5 % so trọng lượng cá giống thả, cho ăn trên sàng ăn cố định, trước khi cho ăn rửa sạch qua nước muối 3 – 5 % phòng các bệnh xảy ra trong đường ruột (có thể bổ sung các loại vitamin, khoáng trộn cùng thức ăn định kỳ tùy theo sức khỏe cá). Tránh lượng thức ăn dư thừa làm ô nhiễm môi trường ao nuôi, là nguyên nhân phát sinh bệnh.
Luôn kiểm tra ao trong quá trình nuôi, tạo độ thoáng cho ao, phát quang bờ, mái bờ. Thường xuyên kiểm tra các yếu tố môi trường nhằm có biện pháp xử lý kịp thời, tạo điều kiện tốt cho cá phát triển tốt. Cá Bống Tượng có khả năng chịu đựng được độ mặn tới 25 ‰, song thực tế chứng minh ngưỡng phù hợp cho cá phát triển tốt nhất, ít bệnh là từ 5 – 10 ‰, nếu độ mặn lớn hơn cá thường giảm ăn hoặc bỏ ăn, chậm phát triển thời gian nuôi sẽ kéo dài, tỉ lệ hao hụt cao. Trong quá trình nuôi cá thường hay mắc các bệnh như tuột nhớt, chướng bụng, bệnh rận cá, đốm trắng dưới da, trùng mỏ neo... nhất là vào mùa mưa. Điều kiện phù hợp cho cá sinh trưởng và phát triển tốt trong nuôi là điều chỉnh các yếu tố môi trường trong ngưỡng pH: 7 – 8,5, Độ kiềm: 50 – 100, Độ trong nước ao 35 – 45 cm, Độ sâu nước ao thích hợp 1,5 – 2 m.
Do đặc tính cá bống tượng ăn tạp nhưng sống sạch, nếu thiết kế ao nuôi trong vùng nguồn nước khó khăn thì nhất thiết phải có ao chứa nước dự trữ nhằm kịp thời bổ sung nước khi cần, trung bình trong quá trình nuôi cứ 1 tháng nên tiến hành thay 1/3 lượng nước trong ao, hoặc định kỳ 15 ngày sử dụng các loại chế phẩm sinh học phân hủy đáy ao, ổn định môi trường nước giúp cá phát triển tốt, tăng sức đề kháng và hạn chế được bệnh.
Thu hoạch
Nếu chăm sóc quản lý tốt sau 6 – 8 tháng nuôi, cỡ giống thả 30-50 gam/con, cá thương phẩm có thể đạt 300-500gam/ con.