Phương pháp nuôi cá vược trắng
Được đăng : 13-12-2016 13:53:59
Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry - Darling ở châu Úc1. Ðặc điểm sinh họcThân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 - 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 - 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ..
Cá vược trắng có nguồn gốc từ lưu vực sông Morry - Darling ở châu Úc
1. Ðặc điểm sinh học
Thân cá hình thoi, dẹt ngang, đầu nhọn, miệng nhỏ, cuống đuôi dài. Màu sắc phần có lưng trên đường bên hơi đậm có màu xám đen; phần dưới đường bên đến gần bụng màu trắng bạc hay màu vàng, phần bụng màu trắng, đường bên dài tới tận giữa cuống đuôi.
Cá vược trắng là loài cá nuôi hiền nhất, tính ăn tạp, thức ăn của chúng là tôm nhỏ, côn trùng, sinh vật phù du, rong, tảo biển v.v nguồn thức ăn đa dạng hơn các loài cá ăn động vật khác. Cỡ cá thường nặng 4,5 kg.
Nhiệt độ sống trong phạm vi 2 - 36oC, nhiệt độ sinh trưởng thích hợp nhất 15 - 30oC, có thể nuôi trong ao nước ngọt hoặc ao nước lợ có độ mặn 2 - 3. Cá ưa sống nơi nước trong, pH 6,7 - 8,5, nước quá đậm (giàu dinh dưỡng) sẽ ảnh hưởng đến cường độ ăn mồi của cá.
2. Kỹ thuật nuôi và phòng bệnh.
* Mật độ nuôi :
- ương cá giống, cỡ giống 3,5 cm, ương 1,5 - 2 vạn con/667 m2, nước ao sâu 90 cm, có một máy quạt nước.
- Nuôi cá thịt : cỡ giống 10 - 12 cm, thả 3.000 - 3.500 con/667m2, nước ao sâu 90 cm, có 1 máy quạt nước.
* Quản lý hằng ngày
Tẩy dọn khử trùng ao trước khi thả cá, dùng vôi hoặc chlorine. Thường nuôi bằng thức ăn công nghiệp dạng viên nổi, hàm lượng đạm 42% (đối với cá lúc nhỏ) và 36 - 41% đối với cá lớn. Lượng cho ăn hằng ngày từ 3 - 5% trọng lượng cá, mỗi ngày cho ăn 2 - 3 lần, nghiêm chỉnh thực hiện nguyên tắc cho ăn theo bốn định (điểm, giờ, lượng, chất).
* Phòng bệnh
Loài cá vược này có sức kháng bệnh khoẻ nhưng vẫn phải chú ý làm tốt công tác phòng bệnh. Mùa Xuân - Hè phòng bằng rắc thuốc lân hữu cơ 0,3 - 0,7 g/m3 hoặc vôi sống 15g/m3, 2 - 3 tuần 1 lần để diệt ký sinh trùng; mùa Thu - Ðông phải dùng thuốc diệt khuẩn, 3 - 4 tuần rắc 1 lần.
* Thu hoạch
Trước khi xuất bán 4 - 6 tuần, hoà 15 kg vôi sống rắc đều lên 667 m2 ao sâu 90 cm; 5 - 7 ngày làm 1 lần. Làm như vậy khử được mùi tanh của cá, tăng chất lượng cá bán.
ở Ôxtrâylia, nuôi cá vược trắng cỡ 5 g/con, mật độ thả 20.000 con/ha, tỷ lệ sống 98%, thời gian nuôi 17 tháng, hệ số thức ăn 2 : 1, thu hoạch sản lượng 10 tấn/ha, giá 7 đô la/1kg. Cá vược trắng được chọn là 1 trong 6 loài nuôi cá có triển vọng sinh lợi, sản lượng cá này ở Ôxtrâylia năm 1998 - 1999 đạt 98.000 tấn, giá trị 441 triệu đôla.
Năm 1996 Công ty Thuỷ sản Xương Thịnh ở Tuyển châu tỉnh Phúc Kiến (Trung Quốc) đã nhập giống cá vược trắng về nuôi ở các điều kiện sinh thái khác nhau và đã xây dựng thành qui trình nuôi.
Nên nghiên cứu để nhập loài cá vược trắng, góp phần tăng đối tượng nuôi cá có giá trị cao.