Với tiềm năng đất đồi núi của tỉnh Hòa Bình có thể nói nuôi lợn bản địa, chất lượng cao đang là một nghề chăn nuôi mới đầy hứa hẹn cho người dân trong tỉnh, thị trường rất tiềm năng, kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng đơn giản, sức cạnh tranh với thịt lợn công nghiệp rất cao. Sức tăng đàn và năng xuất nuôi của lợn Mán bản địa là thấp, sinh con ít, vóc dáng nhỏ, chậm lớn.
Để khắc phục và tạo ra dòng lợn nái có khả năng sinh sản nhiều con trên lứa, phàm ăn dễ nuôi phù hợp với phương thức nuôi bán hoang dã hoăc phù hợp với nuôi lợn thả rông dưới tán rừng, tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập, cho người nông dân vùng núi.
Vì vậy giải pháp lai tạo lợn đực rừng với lợn nái Meishan và lai tiếp với lợn đực mán(bản địa ) Hòa Bình, đã Tạo nguồn giống lợn nái tốt cung cấp cho phát triển chăn nuôi lợn đặc sản chất lượng cao trong và ngoài tỉnh là rất khả thi và hiệu quả.
Nguyên lý của giải pháp:
Lai tạo giống lợn rừng thái Lan với lợn MeishanTrung quốc và lợn Mán Hòa Bình nhằm tạo ra giống lợn đẻ con nhiều, nuôi con khéo, phàm ăn , dễ nuôi để nâng cao năng xuất, chất lượng lợn đặc sản Hòa Bình.
- Lợn Rừng: có thân hình to cao, thịt ngon nhiều lạc, ít mỡ, đẻ 8-10 con/lứa
Nhược điểm: Sự tiết sữa của lợn mẹ kém, nuôi con kém.
- Lợn mán Hòa Bình: Có thân hình nhỏ, tai nhỏ, chân nhỏ, thịt thơm ngon. Đẻ 8 - 10 con/lứa, dễ đẻ, nuôi con khéo.
- Lợn Meishan hay còn gọi là lợn mặt nhăn là một giống lợn mắn đẻ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Lợn Meishan từ lâu đã được xếp vào giống cực kỳ quý hiếm của Trung Quốc cần được bảo tồn nguồn gen. Lợn Meishan tuy có ngoại hình khá xấu nhưng chúng là một trong những giống lợn đẻ nhiều con của Trung Quốc và có tiềm năng di truyền để nâng cao khả năng mắn đẻ. Mỗi lứa đẻ 14 - 18 con. Sự tiết sữa rất tốt, phàm ăn, nuôi con khéo.
Khả năng ứng dụng mở rộng của giải pháp
Do dòng lợn lai tạo có ưu điểm đẻ nhiều, nuôi con khéo, phàm ăn đễ nuôi cho năng xuất cao trong chăn nuôi lợn đặc sản . Chất lượng thịt lại thơm ngon, nhiều lạc, bì dòn phù hợp với thị hiếu khách hàng. Chính vì ưu điểm nổi trộ đó đã có nhiều khách hàng đến thăm quan và đặt mua lợn giống.
Sản phẩm đàn lợn sau lai tạo
Các chỉ tiêu theo dõi và đánh giá :
* Số lượng lợn con sau sinh: Con cái lai sinh 12 - 14 con/ lứa so với lợn rừng và lợn bản địa thuần chỉ đạt 8 - 10 con/lứa
* Tốc độ tăng trưởng/tháng: lợn lai tốc độ tăng trưởng 4-5 kg/tháng so với lợn rừng và lợn bản địa thuần chỉ đạt 3 - 4 kg/tháng
* Ngoại hình: Thân hình to hơn, mõm dài, chân bé, lông đen và vàng.
* Tỷ lệ thịt lạc cao hơn lợn bản địa thuần chủng.
Năng xuất cho thịt của F2 ( Meman) và lợn bản
TT |
Chỉ tiêu |
Lợn lai F2 ( Meman) |
So sánh với kết quả của nhóm N/C trường ĐH NN Hà Nội tại Hòa Bình, được đăng trên tạp trí KH&PT 2012, tập 10 số 7 |
|
Lợn bản thuần |
F1( MCxB) ( móng cái X bản địa) |
|||
|
Khối lượng giết mổ ( kg) |
29 |
21,13 |
30,57 |
|
Khối lượng thịt móc hàm (kg) |
23 |
15,46 |
21,37 |
|
Tỷ lệ thịt móc hàm (%) |
79,31 |
72,67 |
69,99 |
|
Khối lượng thị xẻ ( Kg) |
19 |
12,73 |
17,53 |
|
Tỷ lệ thịt xẻ ( %) |
65,5 |
59,00 |
57,38 |
|
Dài thân (cm) |
72 |
45,67 |
61,83 |
|
Độ dày mỡ cổ ( mm) |
35 |
|
|
|
Độ dày mỡ lưng (mm) |
12 |
16,77 |
16,29 |
|
Độ dày mỡ thân ( mm) |
12 |
|
|
|
Diện tích cơ thăn ( cm2) |
14,62 |
12,75 |
18,08 |
Khả năng chống chịu bênh
Trong khuôn khổ giải pháp, mới theo dõi trong trại của công ty Phương Huyền về sự chống chịu các loại bệnh khá tốt có thể do công ty tiêm phòng tốt cho lợn mẹ, lợn con như các loại văc xin : suyễn, tai xanh, dịch tả, THT, PTH, lở mồm lon móng, Ecoli . v.v....cách ly tốt nên ít bị bệnh. Đợt dịch tả châu phi xung quanh các gia đình bị hết riêng trại công ty đến nay chưa bị. Một số gia đình cấp giống F1 họ rất thích vì con nái 14 vú đẻ 16 con nái vẫn nuôi tốt và con đồng đều, ít bị ốm đau. Công ty chủ yếu xuất giống F2 cho các xã chăn nuôi lợn thịt, chưa thấy xã nào kêu bị dịch bệnh.
Hiệu quả kinh tế:
Giải pháp lai tạo ra giống lợn cái lai có tính vượt trội hơn hẳn lợn nái rừng và lợn nái bản địa thuần chủng, thể hiện qua bảng sau:
TT |
Chủng loại Tiêu trí |
Đơn vị tính |
Lợn nái lai ( 01 nái mẹ) |
Lợn nái rừng thuần ( 01 nái mẹ) |
Lợn nái Mán (bản địa )thuần (01 nái mẹ) |
1 |
Số con trung bình 02 lứa/năm |
con |
26 |
18 |
18 |
2 |
lợn con tăng trọng/tháng |
kg |
4,5 |
4,5 |
3,5 |
3 |
Tổng trọng lượng lơn thịt/năm |
kg |
1.404 |
972 |
756 |
4 |
Giá trị thu lợn thịt/năm ( đơn giá 100.000 đ/kg ) |
đ |
140.400.000 |
97.200.000 |
75.600.000 |
Qua so sánh số liệu trên cho thấy giải pháp lai tạo giống lợn lợn đực rừng - lợn nái Meishan - lợn bản địa Hòa Bình, tạo ra giống nái lai F1 có ưu thế vượt trội về kinh tế so với lợn Mán ( bản địa) và lợn rừng thuần chủng.
Thức ăn chủ yếu là tự tạo bằng ngô lúa, rau bèo. Đã góp phần làm tăng lợi nhuận người nông dân vùng núi cao
Địa chỉ : Nguyễn Thị Tâm, phường Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình. Số điện thoại: 0913261964, Email: congtyphuonghuyen@gmail.com.