Cá dìa
Cá dìa là loài cá nhiệt đới phân bố từ đông Ấn Độ Dương đến Tây Thái Bình Dương. Nhiệt độ thích hợp cho cá phát triển từ 24 - 280C đối tượng này là loài rộng muối có thể sống ở vùng nước lợ, mặn có độ sâu trên 6m. Cá con sống quanh các rễ cây nơi có bóng râm ở vùng rừng ngập mặn, vịnh nước nóng và cửa sông, khi trưởng thành chúng sống ven biển nhưng thường ra vào các sông ngòi và cửa sông, thức ăn chủ yếu là tảo đáy và các loại rong.
Để nuôi cá dìa trong ao đất đạt kết quả cao, người nuôi cần lưu ý:*Chọn giống: Cá dìa giống thường được đánh bắt, thu gom ngoài tự nhiên, nên chọn cá có màu sắc tươi sáng, không dị hình, vây vảy hoàn chỉnh, không bị sây xát, lỡ loét. Cá hoạt động linh hoạt, bơi lội nhanh nhẹn, kích cỡ tốt nhất là 20-25g/con trở lên.
*Chuẩn bị ao nuôi: Ao có dạng hình vuông hoặc hình chữ nhật, diện tích ao nuôi tốt nhất từ 3.000 – 5.000 m2, có thể sử dụng ao nuôi tôm không hiệu quả để nuôi cá.
Bờ ao chắc chắn, không bị rò rỉ tránh thất thoát nước và cá trốn thoát, không có hang hốc là nơi trú ẩn của địch hại; mặt bờ rộng tối thiểu 1 – 1,5 m, độ cao an toàn bờ tối thiểu phải cao hơn mực nước cao nhất hàng năm là 0,5 m.
Hệ thống cấp thoát nước ở mỗi ao nên có 2 cống đối diện nhau, cống cấp nước cao hơn mặt nước ao, cống thoát nước thấp hơn nền đáy ao. Khẩu độ cống tùy theo diện tích ao.
Độ sâu mực nước của ao nuôi từ 1,2 – 1,5 m.
Đáy ao: bằng phẳng, hơi dốc về phía cống thoát nước.
*Kỹ thuật nuôi cá dìa trong ao đất: Trước khi thả nuôi cá phải tiến hành cải tạo kỹ ao nuôi. Sau khi cày xới mặt ao, dùng 500 kg vôi bột rải đều mặt ao, đặc biệt bón nhiều ở những chỗ còn đọng nước. Dùng phân vi sinh và phân NPK để gây màu nước với hàm lượng 10kg phân vi sinh/100m2 và 3kg phân NPK/100 m2.
Thả giống vào lúc trời mát, thời gian thả 6-9 giờ sáng hoặc 5-7 giờ chiều, tránh lúc trưa nắng nhiệt độ cao. Nếu giống được vận chuyển kín thì ngâm túi chứa tôm, cá trong ao 15-20 phút sau đó mở túi để nước trong ao vào túi từ từ rồi thả ra ngoài. Nếu vận chuyển hở thì chúng ta đưa thùng vận chuyển xuống ao cho nước ao vào sau đó nghiên dụng cụ để tôm, cá tự bơi ra ngoài.
Mật độ thả nuôi: Cá dìa: 6 - 8cm, mật độ 2 - 3con/m2
Thức ăn sử dụng trong quá trình nuôi cá dìa là thức ăn công nghiệp và các loại rong có sẵn trong ao hoặc thu vớt từ tự nhiên. Bà con cho cá ăn ngày 2 lần, thời gian cho ăn vào buổi sáng từ 7 - 8 giờ và buổi chiều từ 16 - 17 giờ.
Ngoài ra, cá dìa có thể sử dụng rong tảo tự nhiên có trong ao để làm thức ăn. Nếu rong trong ao không có thì vớt rong ngoài tự nhiên để làm thức ăn cho cá.
Định kỳ bổ sung: vitamin C với liều lượng: 5g/kg thức ăn, men tiêu hoá: 5g/kg thức ăn kết hợp với dầu mực: 10 -15 ml/kg thức ăn
Quan sát tình trạng sức khỏe cũng như diễn biến thời tiết để tính toán lượng thức ăn cho phù hợp
Đực biệt phải thường xuyên theo dõi mực nước trong ao nuôi để đảm bảo độ sâu thích hợp. Thường xuyên theo dõi các yếu tố môi trường trong ao ương để có biện pháp xử lý kịp thời. Theo dõi các diễn biến thời tiết vào mùa mưa lũ để có biện pháp ứng phó.
Đồng thời phải thường xuyên kiểm tra bờ ao và đăng cống nhất là khi mưa bão để tránh cá bị thất thoát ra ngoài.
*Một số bệnh thường gặp ở cá dìa: Bệnh do kí sinh trùng, các cơ quan bị nhiễm thường là mang và bề mặt thân với biểu hiện là mang có màu nhạt, cá yếu trong thời kỳ nhiễm bệnh. Ký sinh trùng sẽ phá huỷ các mô của ký chủ, tạo dịch nhày bám trên mang gây khó khăn cho hô hấp của cá. Khi bị nặng cá có thể chết hàng loạt
Để điều trị cần tắm cá bằng dung dịch formalin 70 - 150ppm trong 30 - 60 phút kèm sục khí mạnh hoặc bằng formalin 25 ppm trong 1 - 2 ngày kèm sục khí mạnh.
Bệnh do Virus, thường gặp là hội chứng VNN (Viral Neutral Necropsis). Triệu chứng thường gặp là cá bơi mất phương hướng, nổi lập lờ trên mặt nước và thường chết hàng loạt. Các cơ quan bị nhiễm thường gồm não bộ và mắt. Cá bệnh thường có tỷ lệ chết cao và nhanh
Hiện nay chưa có biện pháp chữa bệnh, chủ yếu là phòng bệnh tổng hợp Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng cho cá, tránh làm sốc cá khi vận chuyển và thả giống. Nuôi mật độ vừa phải, tránh thả quá dày để tăng cường khả năng kháng bệnh.
Bệnh do vi khuẩn, dấu hiệu thường gặp là lở loét, vây bị rữa, xuất huyết dưới da, có khối u, màu sắc đậm, mắt đục, mắt lồi có xuất huyết hoặc không. Phòng bệnh bằng cách duy trì mật độ cá thích hợp trong hệ thống ương nuôi, bảo quản tốt thức ăn của cá. Định kỳ tắm nước ngọt khi có nguy cơ nhiễm bệnh cao
Trị bệnh bằng cách dùng Tetracyline với liều lượng 200 mg/kg thức ăn và vitamin C với lượng 30 mg/kg thức ăn, sử dụng cho cá trong 5 - 7 ngày liên tục. Tắm nước ngọt cho cá bị bệnh 10 - 15 phút, sau đó xử lý bằng các loại thuốc hoặc hóa chất sau: Dùng Tetracyline với liều lượng: 10 - 20 g/m3 nước, thời gian tắm cho cá 15 - 30 phút; hoặc hòa tan dung dịch Formol 50 - 100 ml vào thùng chứa 100 lít nước biển để tắm liên tục 4 - 5 ngày cho cá, theo dõi hoạt động của cá. Chú ý, khi tắm cho cá phải kết hợp sục khí mạnh.
Sau thời gian nuôi 04 tháng, khi cá đạt kích thước 200 - 250g/con thì có thể tiến hành thu hoạch. Nếu thu hoạch hàng ngày có thể sử dụng lưới bén, lưới có kích thước mắt lưới phù hợp. Nếu thu toàn bộ cá trong ao thì tháo cạn nước trong ao để bắt cá.
Hương Chu