1. Chọn cá đàn bố mẹ.
Chọn những con cá khỏe mạnh, không trầy xước, dị tậ, trọng lượng tối thiểu là 50 gr/con, đạt từ 10 – 12 tháng tuổi.
2. Nuôi vỗ.
Ao nuôi là ao đất hay ao lót bạt, diện tích trung bình từ 200 – 250 m2, độ sâu nước từ 0,8 – 1,2m, ao đất phải cải tạo xung quanh ao nên có lưới bao cẩn thận, làm sạch, phẳng đáy ao, bón vôi, phân chuồng hữu cơ đã ủ hoai mục sau đó cho nước vào ngâm tạo màu, kiểm tra độ PH và các chỉ tiêu khác của nước ao đúng với các yêu cầu kỹ thuật quy định nuôi cá rô đồng.
Tỷ lệ cá đự : cá cái là 1: 1, cá đực và cá cái nuôi chung 1 ao.
- Mật độ thả từ 1 – 1,5 kg/m2 mặt nước.
- Thức ăn khi nuôi vỗ có đạm cao có thể dùng thức ăn tự chế hoặc mua cám công nghiệp theo hướng dẫn của cán bộ kỹ thuật chăn nuôi thủy sản.
- Lượng thức ăn trong ngày chiếm từ 5 – 7% trọng lượng đàn cá.
- Cho cá ăn 2 bữa/ngày, vào lúc sáng sớm và chiều mát.
- Kiểm tra nước thường xuyên, khi thấy nước bẩn, hoặc các chỉ số vượt ngưỡng cho phép phải xử lý ngay bằng cách thay 1/3 nước ao bằng nước sạch kết hợp dung các chế phẩm sinh học để xử lý an toàn hiệu quả.
Sau 1 tháng nuôi vỗ cá, tiến hành chọn cá them 1 lần nữa, loại bỏ những con không đạt chuẩn.
3. Kỹ thuật cho cá đẻ nhân tạo.
Dụng cụ cho cá đẻ
Dụng cụ cho cá đẻ rất đơn giản, có thể là bể xi-măng, ao lót bạt, mực nước 40cm có lưới che, nơi cá đẻ phải yên tĩnh, sạch sẽ.
Chọn cá bố mẹ
Dùng lưới mắt lưới nhỏ, bắt cá bố mẹ cho vào giai.
Cá đực: Khỏe mạnh, không trầy xước, vuốt nhẹ bụng thấy có tinh dịnh trắng sữa chảy ra.
Cá cái: Khỏe mạnh, không trầy xước, bụng cá mềm đều, lỗ sinh dục có màu hồng.
Tỷ lệ đực cái cho đẻ từ 1:1, để cá nghỉ vài giờ trước khi tiêm kích dục tố.
Tiêm kích dục tố:
Dùng kích dục tố để tiêm cho cá là HCG và LHRHa.
Liều tiêm
- Đối với cá cái:
HCG: 1.500 – 2.000 UI/kg cá.
LHRHa: 0.2 mg + 2 viên DOM (hoặc 2 viên Motilium)/kg cá.
- Đối với cá đực:
Liều tiêm bằng ½ liều cá cái.
Tiêm cá cái trước, sau đó thêm 8CC nước vào hỗn hợp thuốc và chích cho cá đực cũng với liều 0,1CC/con. Thường tiêm ở gốc vi ngực hoặc vi lưng, chỉ tiêm một lần duy nhất.
Thời gian hiệu ứng thuốc:
Sau khi tiêm khoảng 8 – 10 giờ cá đẻ, thời gian đẻ kéo dài 2 – 3 giờ.
Mật độ cá thả cho đẻ từ 4 – 6 cặp/m2, tỷ lệ đực : cái khoảng 1 : 1.
Trường hợp mới làm nên nhờ thêm cán bộ kỹ thuật thủy sản hỗ trợ.
4. Kỹ thuật ấp trứng.
Vớt trứng:
Sau khi cá đẻ xong, vớt trứng bằng vợt lưới mịn, thao tác vớt nhẹ nhàng. Rửa lại trứng bằng nước sạch.
Dụng cụ ấp:
Dụng cụ ấp có thể là bể xi-măng, thau nhựa; các dụng cụ phải sạch sẽ.
Nước ấp trứng là nước sạch, đã được lắng lọc kỹ.
Mật độ ấp:
Từ 30.000 – 40.000 trứng/thau nhựa đường kính 60 - 70 cm.
Từ 90.000 – 100.000 trứng/1m2 bể ấp.
Chăm sóc, quản lý:
Nơi ấp trứng phải có mái che, thoáng mát, an toàn, có khả năng bảo vệ và chống các loại kẻ thù của trứng và cá mới nở.
Thường xuyên vớt trứng thối hỏng, các tạp chất nếu có.
Mỗi ngày thay 30% lượng nước trong bể ấp.
Trong điều kiện nhiệt độ 28 – 30oC sau từ 18 – 20 giờ cá nở. Sau nở 2 – 3 ngày chuyển đi ương (không cho ăn vì cá sống bằng noãn hoàng).
5.Thu hoạch cá bột.
Ấp cá trong bể xi-măng, thao tác thu họach cá bột như sau:
- Dùng vợt vải dù bắt cá, không bắt một vợt quá lâu và quá nhiều cá, thau đựng cá phải có sục khí.
Khi lượng cá trong bể ít dần, tiến hành xả đáy, thao tác nhẹ tránh đục nước. Cá theo cặn cuối cùng trong bể nên để riêng một thau đem ương.
P.Loan