Giống HYT116 được Bộ NN&PTNT công nhận cho sản xuất thử tại các tỉnh phía Bắc trong vụ Xuân muộn và Mùa sớm, theo quyết định số 373 /QĐ-TT-CLT ngày 6 tháng 9 năm 2016. Giống phù hợp với chân đất vàn, vàn hơi thấp, đất thâm canh, đất phèn mặn ven biển được cải tạo và đất chua nội đồng chủ động tưới tiêu. Thời gian sinh trưởng của giống:
+ Vụ Xuân muộn: 130 – 135 ngày;
+ Vụ Mùa sớm: 110 – 115 ngày;
Chiều cao cây từ 100 – 110 cm, cứng cây, chống đổ tốt. Hạt dài, mỏ trắng. Năng suất cao và ổn định, vụ Xuân đạt khoảng 90 tạ/ha, vụ Mùa đạt 70 – 80 tạ/ha. Gạo dài trung bình, cơm mềm, ngon, vị đậm.
HYT 116 có khả năng chống chịu khá tốt với một số sâu bệnh như: Khô vằn; Rầy nâu; Bạc lá .
Giống có thể gieo cấy được cả 2 vụ Xuân muộn và Mùa sớm tại các tỉnh phía Bắc.
1. Thời vụ:
Vụ xuân: Gieo mạ từ 15/1 - 20/01, mạ nền đất cứng hoặc trên sân gieo 01 - 05/2 dương lịch. Gieo xong được che phủ nilông trắng mỏng để chống rét. Cấy khi nhiệt độ môi trường trên 15oC, tuổi mạ xúc không quá 4 lá, không cấy mạ dược quá già, mạ nền 3 - 3,5 lá.
Vụ mùa: Gieo trà mùa sớm hoặc mùa trung từ 5/6 - 05/6. Tuổi mạ dày xúc 15 - 18 ngày; mạ sân hoặc nền đất cứng 8 ngày.
2. Kỹ thuật làm mạ:
Vụ Xuân ngâm giống bằng nước ấm, vụ mùa ngâm nước lã 18 giờ, cứ 6 giờ thay nước 1 lần, loại bỏ lép ủ ấm tiếp. Tuyệt đối không để thóc bị chua hoặc quá khô.
* Lượng giống và ngâm ủ: Lượng giống cho 1ha ruộng cấy cần 25 -30 kg giống (1 kg/1sào Bắc bộ); sạ 35 – 40kg/1 ha.
* Gieo dày xúc trên dược mạ: Đất dược mạ làm nhuyễn, nhặt sạch cỏ dại, bón 5 tạ phân chuồng hoai mục +12 kg lân supe nghiền nhỏ/sào; Lên luống mạ rộng 1 - 1,2m, sang sống trâu. Gieo giống lên mặt luống, che phủ ni lon theo luống khi nhiệt độ dưới 150C. Làm mái vòm khung tre có chiều cao mái 40 cm. Khoảng cách các khung 1 m. Khi thời tiết ấm phải vén nilon 2 đầu luống để thoát hơi nóng. Trước khi cấy 5 ngày nếu trời nắng ấm tháo bỏ nilon cho mạ. Giữ đủ ẩm mặt luống. Khi cây mạ được 3 lá thật đem đi cấy ngay, không để mạ già.
3. Mật độ cấy:
Cấy 35 - 40 khóm/1 m2, 2 cây mạ/ khóm, cấy nông tay,
- Có thể bố trí cấy theo hoặc gieo vãi, gieo sạ hàng.
4. Phân bón:
Lượng bón cho 1ha:
Vụ xuân: 10 tấn Phân chuồng ử hoai mục + 120 N - 140 N + 90P2O5 + 120K2O/ ha.
Vụ mùa: 10 tấn Phân chuồng hoai mục + 120 + 90 P2O5 + 120 K2O/ha .
Cách bón:
Bón lót toàn bộ phân chuồng ủ mục, phân lân supe khi bừa đất, bón lót trước bừa cấy 4 kg urê .
* Bón thúc lần 1: sau cấy 15 ngày vụ xuân, 7 - 8 ngày trong vụ mùa), bón tập trung lượng đạm cao 7 kg urê/ sào trong vụ xuân và vụ mùa 6 kg urê /sào, 3 kg kali clorua/sào, kết hợp làm cỏ sục bùn.
* Bón thúc lần 2 : Bón hết lượng kaki còn lại 5 kg/sào, khi cây lúa phân hoá đòng Chỉ bón kali khi thời tiết tạnh ráo, lá lúa khô sương.
* Bón nuôi đòng: Chú ý quan sát màu sắc lá lúa để bổ xung dinh dưỡng phân bón qua lá,tuyệt đối không bón đạm thời kỳ này, đặc biệt vụ mùa để hạn chế bệnh hại.
6. Điều tiết nước:
Sau cấy giữ nước thường xuyên trên mặt ruộng khoảng 3 cm.
Khi cây lúa đẻ rộ, sau bón thúc rút nước mặt ruộng, phơi khô nẻ chân chim 5 – 7 ngày. Khi đòng dài 0,1 - 0,2 cm đưa nước vào ruộng.
Giai đoạn phân hoá đòng và lúa trỗ bông giữ nước nông thường xuyên khoảng 3 - 5 cm. Tuyệt đối không để thiếu nước ở thời kỳ này vì làm giảm năng suất lúa.
Rút nước mặt ruộng khi lúa chín đỏ đuôi.
7. Chăm sóc:
Làm cỏ, xục bùn nhẹ sau khi bón thúc để phân bón thúc nếu ruộng lúa sinh trưởng chậm, trong vụ xuân cần bổ sung thêm lân Supe, phân chuồng mục, sục bùn, thay nước…trước khi bón đạm.
8. Phòng trừ sâu bệnh:
Thường xuyên kiểm tra ruộng lúa, theo dõi và phòng trừ kịp thời các đối tượng sâu bệnh hại. Áp dụng phương pháp phòng trừ tổng hợp dịch hại cây trồng (IPM). Chỉ sử dụng thuốc hoá học khi sâu bệnh tới ngưỡng phòng trừ. Sử dụng đúng thuốc, đúng nồng độ.
9. Thu hoạch:
Khi lúa chín ¾ trên ruộng, chọn ngày thu hoạch, tuốt hạt đem làm sạch, tiến hành phơi, sấy khô hạt đạt ẩm độ 13%, đóng bao bảo quản và tiêu thụ.
Lê Doanh