I. THIẾT KẾ HỆ THỐNG NUÔI
1. Vuông nuôi
Diện tích 5.000 - 10.000 m2.
- Diện tích mương: Khoảng 30 - 35% diện tích nuôi.
- Vuông nuôi có diện tích lớn (chiều ngang rộng) nên thiết kế thêm mương phụ.
- Độ sâu mực nước: Trên trảng > 0,5 m, dưới kênh 1,2 - 1,5 m.
-Cốnghoặcốngbọng:1-2cống hoặc ống bọng, khẩu độ đảm bảo cấp, thoát nước kịp thời.
2. Ao lắng
Chiếm 10 - 15% diện tích vuông nuôi (có thể tận dụng mương vườn hoặc kênh cấp nước làm khu lắng) nhằm lắng tụ phù sa, chứa nước để xử lý mầm bệnh, giúp chủ động được nguồn nước.
3. Ao ương
Dùng để ương tôm giống, giúp tôm thích nghi dần với môi trường, dễ chăm sóc, quản lý trong giai đoạn nhỏ, kiểm soát giống trước khi chuyển ra vuông nuôi. Tùy theo điều kiện sản xuất, mật độ, thời gian ương tôm giống để thiết kế xây dựng ao ương, hệ thống cung cấp ôxy cho phù hợp.
- Ao đất: Diện tích 500 - 1.000 m2, độ sâu: 1 - 1,2 m.
- Bể ương, ao lót bạt: Diện tích 50 - 100 m2, độ sâu: 1 - 1,2 m.
II. GIAI ĐOẠN I (Ương tôm giống)
1. Khâu chuẩn bị
a. Ao đất
- Ao ương được gia cố kỹ, sên vét sạch bùn đáy và đầm nén cho bằng phằng, gia cố góc ao. Tháo rửa 2 – 3 lần trước khi rút cạn nước để bón vôi.
- Bón vôi (CaO) liều lượng500 - 1.000 kg/ha (tùy thuộc pH vào đất), phơi đáy ao từ 7 - 10 ngày.
- Lấy nước vào ao ương từ ao lắng qua túi lọc để loại bỏ cá tạp và các sinh vật gây hại chotôm,mựcnước1-1,2m. Chạy quạt nước liên tục 3 - 4 ngày (4 giờ/ngày)để trứng các sinh vật có trong nước nở hết, sau đó tiến hành diệt khuẩn.
- 02 ngày sau tiến hành gây màu nước.
- Cấy vi sinh và điều chỉnh các yếu tố môi trường cho phù hợp (pH: 7,5 - 8,5, độ kiềm: 100 - 160 mg/l, độ trong: 30 - 40 cm, độ mặn: 10 - 25‰) thì chuẩn bị thả giống.
b. Bể ương, ao lót bạt
Tôm giống được ương theo công nghệ Biofloc.
- Nước được cấp từ vuông nuôi vào bể ương qua túi lọc, sau đó được xử lý trước khi ương tôm.
- Cách tạo Biofloc: Sử dụng hỗnhợp0,5kgthứcănsố0+3kg mậtđường+2lítnước+01góivi sinh (227gam/gói) ủ 10 - 12 giờ không sục khí, sử dụng liên tiếp 3 ngày vào buổi sáng.
- Để tạo và duy trì Biofloc trong giai đoạn ương cần phải cung cấp thêm nguồn carbon cho ao để kích thích sự phát triển của vi khuẩn dị dưỡng, Nitơ sẽ hấp thu thông qua việc tổng hợp protein của vi sinh vật.
2. Chọn giống và thả giống
Chọn giống: Mua tôm giống có nguồn gốc rõ ràng từ các cơsở sản xuất được chứng nhận đảm bảo chất lượng.
Thả giống: Mật độ ương: Ao đất: 30 - 80 con/m2; Ao lót bạt, bể ương: 1.000 - 2.000 con/m2.
3. Chăm sóc và quản lý
a. Cho ăn
* Ao lót bạt, bể ương:
Lượng thức ăn được tính cho 100.000 tôm PL15.
- Ngày đầu tiên: 300g.
- Từ ngày thứ 2 - 10: mỗi ngày tăng thêm 50g.
- Từ ngày thứ 11 - 20: mỗi ngày tăng thêm 150g.
- Từ ngày thứ 21 - 30: mỗi ngày tăng thêm 300g.
* Ao đất:
-Liềulượngchoăn1-1,5kg/ 100.000 con giống, mỗi ngày tăng từ 5 - 10% lượng thức ăn.
- Kích cỡ thức ăn cho tôm theo từng giai đoạn theo hướng dẫn của nhà sản xuất.
- Cho tôm ăn 4 lần/ngày.
+ Lần 1: 05h00 - 06h00, 30% tổng lượng thức ăn trong ngày.
+ Lần 2: 9h00 - 10h00, 20% tổng lượng thức ăn trong ngày.
+ Lần 3: 15h00 - 16h00, 20% tổng lượng thức ăn trong ngày.
+ Lần 4: 20h00 - 21h00, 30% tổng lượng thức ăn trong ngày.
- Đối với hình thức ương trên bể, bạt, hàng ngày xi phông và thay 10 - 20% lượng nước.
- Sau thời gian ương 20 - 30 ngày chuyển tôm sang vuông nuôi giai đoạn 2.
b. Quản lý các yếu tố môi trường
- Yếu tố pH: kiểm tra 2 lần/ngày.
- Độ kiềm, NH3, H2S: định kỳ 7 ngày kiểm tra 1 lần.
- Trong quá trình ương cần bổ sung vôi, khoáng tạt,... để ổn định các yếu tố môi trường.
- Định kỳ 7 - 10 ngày sử dụng chế phẩm sinh học làm sạch môi trường ao nuôi.
c. Quản lý sức khoẻ tôm
- Hàng ngày quan sát tôm nuôi (nhất là các phần phụ bộ tôm như râu, chân bò, chân bơi...), màu sắc, vỏ tôm, hoạt động của tôm... để phát hiện những biểu hiện không bình thường và đưa ra hướng xử lý kịp thời.
-HàngngàybổsungVitaminC, khoáng tổng hợp, men đường ruột, bổ gan, tăng sức đề kháng ... vào khẩu phần ăn để giúp tôm tăng sức đề kháng và tăng trưởng tốt.
III. GIAI ĐOẠN 2 (Nuôi thương phẩm)
Sau 20 - 30 ngày ương chuyển tôm sang vuông nuôi (giai đoạn 2).
Mật độ: Nuôi quảng canh cải tiến 6 con/m2; nuôi quảng canh, tôm - rừng, tôm - lúa: 3 con/m2.
Trong quá trình nuôi, luôn duy trì màu nước xanh nhạt hoặc nâu nhạt; độ trong 30 - 40cm để tạo nguồn thức ăn tự nhiên.
Khi tôm được 1 - 1,5 tháng tuổi sử dụng thức ăn công nghiệp liều lượng 3 - 5% trọng lượng đàn tôm. Bổ sung khoáng, vitamin, men tiêu hóa vào thức ăn giúp tôm tăng sức đề kháng và phát triển tốt, tăng trọng nhanh, hạn chế dịch bệnh xảy ra trên tôm.
Thường xuyên kiểm tra trạng thái hoạt động, sức khỏe của tôm, kiểm tra các yếu tố môi trường của vuông nuôi như pH, nhiệt độ, độ trong, độ kiềm,... thường xuyên kiểm tra bờ bao, cống cấp và thoát nước để có biện pháp xử lý kịp thời, định kỳ 10 - 15 ngày sử dụng chế phẩm sinh học để làm sạch môi trường nước trong vuông nuôi.
Sau 4 - 5 tháng nuôi, tôm đạt kích cỡ 30 - 40 con/kg thì thu hoạch bằng cách thu tỉa hoặc tháo cạn ao thu toàn bộ.
Bắc Hà