00:00 Số lượt truy cập: 2627038

Kỹ thuật trồng cây lạc đen 

Được đăng : 01/12/2017
Giống lạc đen CNC1 do TS Đồng Thị Kim Cúc, GS.TS Nguyễn Năng Vịnh, PGS.TS Hà Thị Thuý, TS Lê Quốc Hùng và cộng sự (Viện Di truyền Nông nghiệp) chọn tạo từ nguồn vật liệu (Dự án 15) nhập nội. Giống lạc đen CNC1 có đặc điểm khác biệt với các giống lạc thường đang trồng phổ biến ở nước ta hiện nay là, vỏ hạt màu tím sẫm nên gọi lạc đen (giống lạc thường trồng phổ biến hiện nay có vỏ hạt màu hồng).

Hầu hết các chỉ tiêu chất lượng trong lạc đen đều cao hơn gấp bội so với lạc thường như: Selen 240ug/1kg (cao gấp 101,1 lần). Chất xơ 10,81% (gấp 6,75 lần). Kẽm 3.7mg/100g (gấp 1,95 lần). Arginine 3630mg/100g (gấp 1,32 lần). Kali 700mg/100g là (gấp 1,23 lần). Protein thô 36,68% (gấp 1,16 lần). Chất béo 260% (giảm 1,4 lần), chỉ tiêu này giảm có lợi cho người ăn lạc đen thường xuyên.

Lạc đen CNC1 còn có một số đặc tính sinh học nổi bật là: Thời gian sinh trưởng vụ xuân 121 - 123 ngày, vụ thu 100 - 105 ngày. Số cành cấp 1 đạt 4,8 - 5,1 cành. Chiều cao cây 39 - 40 cm. Tỷ lệ hạt/quả 70 - 72%. Năng suất vụ xuân hè đạt 40 - 42 tạ/ha, vụ thu đông 32,0 - 35,0 tạ/ha. Khả năng chống chịu với sâu bệnh và khô hạn khá.

Khi khảo nghiệm sản xuất lạc đen CNC1, các địa phương Thanh Hoá, Bắc Giang, Hoà Bình, Hải Dương, Thái Bình và Hà Nội… đã đánh giá như sau:

So với giống đối chứng (lạc L14 trồng phổ biến tại địa phương), lạc đen CNC1 thể hiện được nhiều ưu điểm vượt trội là: Dạng hình cây gọn. Thân đứng. Sinh trưởng phát triển khoẻ. Lá xanh đậm. Ra hoa đậu quả tập trung. Quả to. Tỷ lệ quả chắc cao. Độ đồng đều của quả cao, trọng lượng 100 quả đạt 165g (đối chứng 152g). Hạt đen và to, trọng lượng 100 hạt đạt 66,3g (đối chứng 60,7g). Chất lượng lạc ăn ngon thơm bùi. Năng suất cao hơn 15 - 20%. Khả năng chống chịu với bệnh héo xanh, đốm nâu và thối đen cổ rễ tốt hơn giống đối chứng.

Về hiệu quả kinh tế: Trồng lạc đen CNC1 thu nhập cao hơn lạc L14 gần 14.000.000 đồng/ha. Lạc đen thương phẩm CNC1 rất dễ bán do là loại thực phẩm có nhiều giá trị dược liệu quý.

Việc chọn tạo thành công giống lạc đen CNC1 chất lượng cao đã mở ra triển vọng cho hưởng chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng hàng hoá giá trị gia tăng, góp phần đẩy nhanh tái cơ cấu ngành nông

Tuy nhiên, để chăm sóc cây lạc sao cho đúng quy trình kỹ thuật thì không phải bà con nào cũng nắm rõ. Sau đây, chúng tôi xin giới thiệu đến quý bà con quy trình gieo trồng và chăm sóc cây lạc đen như sau:

1. Làm đất

- Đất thích hợp nhất là đất có thành phần cơ giới là thịt nhẹ chủ động tưới, dễ thoát nước.

- Cày sâu 25 - 30 cm, bừa kỹ và nhặt sạch cỏ dại trước khi lên luống rạch hàng.

2. Thời vụ gieo

- Vụ xuân: 10/02  - 15/02, vụ thu, thu đông: 20/7 - 15/9.

3. Phân bón

* Lượng bón/sào 360 m2:

- Phân hữu cơ: 2 - 3 tạ/sào.

- Đạm ure: 4 - 6 kg/ sào.

- Lân super: 25 - 30 kg/sào.

- Kaly: 5 - 6 kg/sào.

- Vôi bột: 20 - 25 kg/sào.

* Cách bón:

- Vôi bột bón lót 1/2 trước khi rạch hàng, 1/2 còn lại bón vào lúc vun gốc.

- Toàn bộ lượng phân hoá học được trộn đều và bón lót vào hàng đã rạch sẵn (hàng rạch sâu 10 - 15 cm ), phân chuồng bón sau cùng, sau khi bón phân lấp một lớp đất dày 2 - 3 cm để hạt gieo không bị tiếp xúc trực tiếp vào phân.

4. Kích thước luống và mật độ gieo

- Luống rộng 1,3 m (cả rãnh), sau khi lên luống hoàn chỉnh đảm bảo mặt luống rộng 1,0 m.

- Gieo thành 3 hàng dọc theo chiều dài luống. Khoảng cách hàng cách hàng 30 cm và hốc cách hốc 15 cm gieo 1 hạt/hốc. Đất bãi bằng phẳng có thể trồng thành băng rộng 2 - 3 m, sau đó rạch hàng gieo, giữa các băng nên có rãnh thoát nước. Hạt lạc sau khi gieo được phủ 1 lớp đất che phủ, đất phải đảm bảo đủ ẩm sau khi gieo (đặc biệt với vụ xuân).

5. Chăm sóc

- Xới lần 1 (phá váng): Khi cây có 2 - 3 lá thật (sau mọc 10 - 12 ngày).

- Xới cỏ lần 2: Khi cây có 6 - 7 lá thật (trước khi ra hoa), xới sâu 5 - 6 cm sát gốc, không vun gốc.

- Xới cỏ lần 3 kết hợp vun gốc sau khi hoa rộ 7 - 10 ngày (chỉ nên vun nhẹ đất vào gốc lạc).

6. Tưới nước

- Trong vụ xuân sau khi trồng phải tưới ẩm đất để hạt nẩy mầm, nếu không đủ độ ẩm, gặp nhiệt độ thấp kéo dài sẽ làm mất sức nẩy mầm của hạt, làm giảm mật độ cây trên đơn vị diện tích. Ngoài ra nếu thời tiết khô hạn phải tưới vào 2 thời kỳ chính, trước khi ra hoa (cây có 6 - 7 lá) và thời kỳ làm quả. Tưới vào rãnh ngập 2/3 luống, để nước ngấm đều rồi tháo cạn.

- Vụ thu, do thời vụ thường gặp mua lớn, thừa độ ẩm, nên phải chú ý tiêu thoát nước, tránh ngập nước sẽ làm thối hạt và mầm.

7. Phòng trừ sâu bệnh

*Phòng trừ bệnh hại chết cây con: Xử lý hạt giống trước khi gieo bằng thuốc trừ nấm Rovral 50WP 0,3 g/kg hạt, hoặc phun Carbedazin 0,5 - 0,7 lít/ha.

Phòng trừ bệnh lá

- Gỉ sắt hại lá: dùng thuốc Score 250 EC...

- Bệnh lá làm rụng lá sớm. Dùng Daconil, Anvil, Bayleton 0,1- 0,3% hoặc zinhep 0,2%, Boocđô phun lần 1 sau mọc 25 - 30 ngày, lần 2 cách lần một 15 - 20 ngày để ngăn ngừa bệnh lá làm rụng lá sớm.

- Bệnh lở cổ rễ, héo rũ gốc mốc đen, mốc trắng chết cây do nấm dùng: Anvil 5 SC; Rovral 50WP; Validamycin...

- Trong vụ xuân, chú ý phòng trừ bệnh héo xanh do vi khuẩn thường gây hại vào cuối vụ khi nhiệt độ, ẩm độ cao. Phun phòng bằng thuốc Starner 20WP, nồng độ sử dụng 18 - 20 g/10 lít nước, khi cây bị bệnh phải nhổ bỏ và thu gom cây bệnh, tránh lây lan.

* Phòng trừ sâu hại chủ yếu

Sâu hại chủ yếu trên lạc là sâu khoang, sâu xanh, rệp. Nên sử dụng các loại thuốc trừ sâu nội hấp như: Peran 50 EC, Sherpa 25EC,  Padan 95SP... để phòng trừ. Chú ý cần phát hiện sớm và phòng trừ kịp thời khi sâu ở tuổi 1 và tuổi 2.

8. Thu hoạch và bảo quản

- Chọn ngày nắng ráo để thu hoạch. Thu hoạch khi quả già chiếm khoảng 80 - 85% số quả trên cây đối với làm thương phẩm./.

 

Nguyễn Quốc Thái